Hàn vương Tín (Hán văn phồn thể: 韓王信, giản thể: 韩王信; ? – 196 TCN) là vua chư hầu nước Hàn thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Vì ông trùng tên và sống cùng thời với danh tướng Hàn Tín nên thường được gọi là Hàn vương Tín để phân biệt.
Thân thế
Hàn vương Tín vốn là dòng dõi nước Hàn thời Chiến Quốc, cùng họ với Hàn Tương vương. Từ nhỏ, ông đã tỏ ra là người có sức khoẻ và tài năng.
Giúp Hán chống Sở
Năm 208 TCN, tướng nước Sở là Hạng Lương lập Sở Hoài Vương lên ngôi để chống nhà Tần, lại nghe theo đề nghị của người nước Hàn cũ là Trương Lương nên lập Hàn Thành làm Hàn vương để có thêm vây cánh. Hàn Tín là dòng dõi chư hầu nên cũng được bổ nhiệm làm tướng quân bên cạnh Hàn Thành và Tư đồ Trương Lương. Lúc này danh tướng Hàn Tín chưa hề có tiếng tăm khi phục vụ ở nước Sở.
Ông cùng Hàn Vương Thành đi theo Lưu Bang đánh Tần có công, được phong làm chức Thái úy.
Năm 206 TCN, Hạng Vũ diệt nhà Tần, phong cho các chư hầu. Hàn Vương Thành vì để cho bầy tôi là Trương Lương đi theo giúp Hán Vương Lưu Bang nên bị giáng xuống tước Hầu, mang về quản thúc ở Bành Thành rồi bị giết. Hạng Vũ cho thủ hạ Trịnh Xương làm Hàn Vương.
Khi đó danh tướng Hàn Tín đã bỏ Hạng Vũ sang hàng Lưu Bang, được phong làm Đại tướng, giúp Hán Vương Tây tiến. Năm 205 TCN, trong lúc Hạng Vương đi đánh Điền Vinh ở nước Tề, Hán Vương Lưu Bang cùng Đại tướng Hàn Tín bình định Tam Tần và dẹp Hàn Vương Trịnh Xương. Trịnh Xương đầu hàng. Hán Vương bèn phong cho Đô úy Hàn Tín nước Hàn làm Hàn vương. Từ đây ông chính thức được gọi là Hàn Vương Tín.
Năm 204 TCN, sau trận Bành Thành, Lưu Bang thua chạy về cố thủ ở Vinh Dương. Hạng Vũ mang quân vây Vinh Dương. Lưu Bang nhờ Kỷ Tín đóng giả ra đầu hàng để lừa Hạng Vũ rồi lẻn qua cửa tây chạy trốn về Thành Cao, giao cho Hàn vương Tín cùng Chu Hà, Tung Công và Ngụy Vương Báo ở lại giữ Vinh Dương.
Lưu Bang đi thoát, Hạng Vũ thấy Kỷ Tín biết là bị lừa, bèn công phá Vinh Dương dữ dội. Cuối cùng thành Vinh Dương bị quân Sở hạ, Hàn vương Tín cùng Chu Hà, Tung Công bị bắt sống. Tung Công và Chu Hà không hàng Sở nên bị giết, Hàn Vương Tín hàng Hạng Vương, bị Hạng Vương giam cầm. Sau đó ông tìm cách bỏ trốn về với Lưu Bang, được giữ chức Hàn Vương như cũ.
Trong khi đó, Đại tướng Hàn Tín đã diệt được nước Ngụy và Triệu, chuẩn bị đánh nước Tề.
Bị cải phong, theo Hung Nô
Năm 202 TCN, Lưu Bang diệt Sở, lên ngôi hoàng đế. Hàn vương Tín được chính thức phong làm Hàn Vương cai trị nước Hàn. Đại tướng Hàn Tín khi đó bị cải phong từ Tề vương thành Sở vương.
Năm 201 TCN, Lưu Bang dời Hàn vương Tín sang vùng Thái Nguyên xa xôi ở phía bắc, đóng đô ở Mã Ấp, tiếp giáp với Hung Nô. Năm đó Sở Vương Hàn Tín bị Lưu Bang lừa bắt về kinh đô và giáng làm Hoài Âm Hầu.
Mùa thu năm 201 TCN, vua Hung Nô là Mặc Đốn mang quân vây đánh Mã Ấp. Hàn Vương Tín không chống nổi, nhiều lần phải cầu hoà với Mặc Đốn. Lưu Bang sai tướng đi cứu Thái Nguyên, nghe tin ông nhiều lần cầu hoà với Hung Nô nên nghi ông làm phản, sai sứ đến khiển trách ông. Hàn Vương Tín quá lo sợ, bèn quay sang đầu hàng Hung Nô, dâng Mã Ấp cho Mặc Đốn và cùng Hung Nô đánh Hán.
Mùa đông năm 200 TCN, Lưu Bang thân chinh đi đánh Hung Nô, gặp quân Hàn Vương Tín. Hai bên kịch chiến ở Đồng Đề. Hàn vương Tín thua trận bỏ chạy sang Hung Nô.
Bộ tướng của Hàn Vương Tín là Vương Hoàng, Mạn Khâu Thần bèn dựng một người dòng dõi nước Triệu thời Chiến Quốc là Triệu Lợi làm vương, rồi thu thập binh lính của Hàn vương Tín còn tản mát các nơi, liên lạc với ông cùng bàn kế chống Hán.
Mặc Đốn sai Tả Hiền vương mang hơn 1 vạn quân cùng Vương Hoàng đóng ở phía nam Quảng Vũ, kịch chiến với quân Hán ở Tấn Dương. Quân Hung Nô thua trận. Lưu Bang truy kích quân địch, từ Tấn Dương tiến lên đánh Bình Thành. Khi quân Hán đến núi Bạch Đăng thì bị quân Hung Nô bủa vây. Lưu Bang bị khốn đốn ở đây, phải sai người đến thuyết phục vợ Mặc Đốn là Yên Chi tác động, Mặc Đốn mới lui quân. Hàn Vương Tín được lệnh của vua Hung Nô, liên tiếp mang quân đánh phá biên giới nhà Hán.
Không về Hán
Năm 197 TCN, ông sai Vương Hoàng đi thuyết phục Trần Hy làm phản nhà Hán. Năm 196 TCN, Hàn vương Tín lại đánh phá biên giới phía bắc, tiến vào Tham Hợp. Trần Hy cũng làm phản ở đất Đại. Lưu Bang mang quân đi đánh Trần Hy, sai Sài Vũ mang quân đánh Hàn Vương Tín. Sài Vũ viết thư cho ông, khuyên trở lại hàng Hán.
Hàn vương Tín bèn viết thư trả lời như sau:
:"Tôi vốn là dân thường nơi xóm ngõ, Hoàng thượng phong cho làm Hàn Vương,... nhưng đã mắc ba tội lớn: một là trong trận Vinh Dương tôi đã không lấy cái chết báo đáp mà lại hàng Hạng Vương; hai là khi Hung Nô đánh Mã Ấp, tôi không giữ thành ấp mà dâng thành cho địch; ba là tôi đang cầm quân cho kẻ địch đánh nhau với Tướng quân. Ngày xưa Văn Chủng và Phạm Lãi chẳng mắc một tội tình nào, vậy mà sau khi lập được công rồi, người thì bị giết, người thì phải chạy trốn. Còn tôi bây giờ mắc 3 tội với Hoàng thượng, còn muốn ung dung sống trên đời, chắc rằng không thể được. Tôi mong được quay về, chỉ có điều tình thế chưa cho phép mà thôi."
Không lâu sau, Sài Vũ tấn công Tham Hợp. Hàn Vương Tín không chống nổi, thua trận. Sài Vũ hạ thành và giết chết ông. Cùng năm, Hoài Âm Hầu Hàn Tín cũng bị nghi ngờ cùng Trần Hy làm phản ở kinh đô và bị Lã Hậu dụ vào cung Vị Ương chém chết.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hàn vương Tín** (Hán văn phồn thể: 韓王信, giản thể: 韩王信; ? – 196 TCN) là vua chư hầu nước Hàn thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Vì ông trùng tên và sống
**Hàn Thành** (chữ Hán: _韓成_; ?-206 TCN) là một vị vua chư hầu nước Hàn cuối thời Tần và thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Hàn Thành vốn là dòng
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
**Chiến tranh Hán – Hung Nô** (漢匈戰爭 - Hán-Hung chiến tranh,漢匈百年戰爭 - Hán-Hung bách niên chiến tranh) là tên được dùng để chỉ hàng loạt các trận đánh giữa nhà Hán và các bộ lạc
**Trần Hy** (chữ Hán: 陈豨, ? – 195 TCN), người Uyển Cù, nhân vật quân sự cuối Tần đầu Hán, về sau phản Hán, thất bại bị giết. ## Tiểu sử Trần Hy vốn là
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**_Tây Hán diễn nghĩa_** (chữ Hán: 西漢演義), tên đầy đủ là **_Tây Hán thông tục diễn nghĩa_** (chữ Hán: 西漢通俗演義) hay **_Tây Hán diễn nghĩa truyện_** (chữ Hán: 西漢演義傳) một bộ tiểu thuyết lịch sử
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
nhỏ|455x455px| Bản đồ [[Nhà Hán năm 195 TCN, bao gồm lãnh thổ do triều đình trực tiếp quản lý và lãnh thổ các phiên quốc xung quanh (Yên, Đại, Triệu, Tề, Lương, Sở, Hoài Dương,
**Tư Mã Hân** (?-203 TCN) là tướng nhà Tần và vua chư hầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp Hạng Lương Theo Sử ký, Tư Mã Hân làm chức quan coi
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Chiến tranh Hán – Nam Việt** là một cuộc chiến tranh giữa Nhà Hán (còn gọi là Nhà Tây Hán) và nước Nam Việt thời Nhà Triệu vào cuối thế kỷ 2 trước Công nguyên.
**Vương Chiêu Quân** (chữ Hán: 王昭君), cũng gọi **Minh phi** (明妃) hoặc **Minh Quân** (明君), là một nhân vật chính trị thời nhà Hán, nguyên là cung nhân của Hán Nguyên Đế, rồi trở thành
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**_Hán Sở kiêu hùng_** (tên tiếng Trung: **_楚漢驕雄_**; tiếng Anh: **_The Conqueror's Story_**) là một bộ phim truyền hình Hồng Kông dựa trên các sự kiện trong Chiến tranh Hán – Sở có liên quan
**Kỷ Tín** (chữ Hán: 紀信, ?- 204 TCN) là một võ tướng của Hán vương Lưu Bang. Trong cuộc chiến Hán Sở tranh hùng, khi Lưu Bang bị Tây Sở Bá vương Hạng Vũ vây
**Vương Tự** (), tự **Thừa Tông** (承宗), là quan viên, tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Tự quê ở huyện Tư Trung, quận Kiền
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Lý Khác** (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi **Ngô vương Khác** (吴王恪), biểu tự **Khư** (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường. Ông là hoàng tử
**Vương Quan Dật** (Tên tiếng Anh: Lawrence Wong, sinh ngày 5 tháng 8 năm 1988) là diễn viên, ca sĩ, người dẫn chương trình, người mẫu Singapore. Là diễn viên ở các thể loại: phim
**Tương** (; ? - ?), không rõ họ, là khai quốc công thần nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Tương không rõ họ, không rõ quê quán, là đội sử
GINSENGKEM TRỊ NÁM, DƯỠNG TRẮNG DA CHIẾT XUẤT TỪ NHÂN SÂM HÀN QUỐC*** Giá sỉ theo thỏa thuận*Điện thoại: 0353.29.79.19 ***Thông tin bộ thửmỹ phẩmBỘ THỬ GINSENGKEM TRỊ NÁM, DƯỠNG TRẮNG DA CHIẾT XUẤT TỪ
BỘ THỬ GINSENGKEM TRỊ NÁM, DƯỠNG TRẮNG DA CHIẾT XUẤT TỪ NHÂN SÂM HÀN QUỐC*** Giá sỉ theo thỏa thuận*Điện thoại: 0353.29.79.19 ***Thông tin bộ thử mỹ phẩm Ginseng:BỘ THỬ GINSENGKEM TRỊ NÁM, DƯỠNG TRẮNG
**Đế quốc Đại Hàn** () là quốc hiệu chính thức của bán đảo Triều Tiên trong giai đoạn từ năm 1897–1910, được tuyên bố thành lập vào ngày 13 tháng 10 năm 1897 để thay
**Yaroslav Yaroslavich** (tên rửa tội là Afanasiy , 1230 - 1272 ) - hoàng tử độc lập đầu tiên của Tver (từ 1247), Đại công thứ 11 vĩ đại của Công quốc Vladimir. Trong biên
**Bào Tín** (chữ Hán: 鲍信; 152-192) là tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Bào Tín là là cháu 8 đời của quan Tư Lệ hiệu úy Bào Tuyên nhà
ÁO CROPTOP NỮ CỔ VUÔNG TAY PHỒNG DẠO PHỐ TRẺ TRUNG THỜITRANG HÀN QUỐCTHÔNG TIN SẢN PHẨM- Chất vải:KaKi- Chiều dài tay áo:Tay ngắn.- Phong cách:Cổ điển.Cổvuông.- Màu sắc: kem- Kích thước: FreesizeĐường may tinh
ÁO CROPTOP NỮ CỔ VUÔNG TAY PHỒNG DẠO PHỐ TRẺ TRUNG THỜITRANG HÀN QUỐCTHÔNG TIN SẢN PHẨM- Chất vải:KaKi- Chiều dài tay áo:Tay ngắn.- Phong cách:Cổ điển.Cổvuông.- Màu sắc: kem- Kích thước: FreesizeĐường may tinh
**Hạng Tịch** (chữ Hán: 項籍; 232 TCN - 202 TCN), biểu tự là **Vũ** (羽), do đó ông được biết đến rộng rãi qua cái tên **Hạng Vũ** (項羽) hoặc **Tây Sở Bá vương** (西楚霸王),
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Trương Lương** (chữ Hán: 張良; trước 250 TCN - 186 TCN), biểu tự **Tử Phòng** (子房), là danh thần khai quốc nổi tiếng thời nhà Hán. Ông cùng với Hàn Tín, Tiêu Hà được người
**Trần Bình** (, ? - 178 TCN), nguyên quán ở làng Hội Dũ, huyện Hương Vũ, là nhà quân sự, chính trị thời chiến tranh Hán-Sở và nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Lư Quán** (chữ Hán: 盧绾; 256 TCN – 194 TCN) là tướng khai quốc nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia giúp Lưu Bang chống nhà Tần và tiêu diệt nước Tây
**Bột Hải Quang Tông** (682 - 737), tên thật **Đại Võ Nghệ** (), được biết đến với thụy hiệu **Vũ Vương** ( ; trị vì 719 – 737), là vị quốc vương thứ hai của
**Ngụy Báo** (chữ Hán: 魏豹; ? – 204 TCN) là vua chư hầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia khởi nghĩa chống sự cai trị của nhà Tần và phục
**Hiếu Nguyên Phó Chiêu nghi** (chữ Hán: 孝元傅昭儀, ? - 2 TCN), còn được gọi là **Định Đào Phó Thái hậu** (定陶傅太后), **Định Đào Cung vương mẫu** (定陶恭王母) hoặc **Hiếu Nguyên Phó Hoàng hậu** (孝元傅皇后),
**Văn Vương** (trị vì 737 – 793) có tên là **Đại Khâm Mậu** (대흠무, 大祚榮, Dae Heum-mu), là vị vua thứ ba và có thời gian trị vì dài nhất của vương quốc Bột Hải.
**Vương Chính Quân** (chữ Hán: 王政君; 71 TCN - 3 tháng 2, 13), cũng được gọi **Nguyên hậu** (元后), **Hán Nguyên hậu** (漢元后), **Hiếu Nguyên hậu** (孝元后), **Tân thất Văn mẫu** (新室文母), **Hiếu Nguyên Vương
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao