✨Tây Hán diễn nghĩa

Tây Hán diễn nghĩa

Tây Hán diễn nghĩa (chữ Hán: 西漢演義), tên đầy đủ là Tây Hán thông tục diễn nghĩa (chữ Hán: 西漢通俗演義) hay Tây Hán diễn nghĩa truyện (chữ Hán: 西漢演義傳) một bộ tiểu thuyết lịch sử chương hồi của Trung Quốc, gồm 101 hồi. Tây Hán diễn nghĩa còn được biết tới ở Việt Nam với tên gọi Hán Sở diễn nghĩa hay Hán Sở tranh hùng. Tây Hán diễn nghĩa được viết bởi tác giả Chân Vĩ (甄伟), hiệu Chung Sơn cư sĩ (钟山居士), tiểu sử không rõ.

Tác giả

Chân Vĩ là một văn nhân của đất Kim Lăng, Trung Quốc, sống dưới thời Vạn Lịch (1572 - 1620). Người đời sau chỉ biết đến ông qua trước tác Hán Sở diễn nghĩa, còn cuộc đời và hành trạng của ông đến nay vẫn còn là một ẩn số.

Hán Sở diễn nghĩa thuật lại cuộc tranh hùng trục lộc giữa Hán và Sở - hai thế lực mạnh nhất sau khi nhà Tần sụp đổ. Không đơn thuần là kể lại lịch sử, tác phẩm đã đạt đến "trong văn có sử", văn và sử tương hỗ nhau một cách nhuần nhuyễn; các nhân vật cũng được đắp thịt thổi hồn với những nét tính cách riêng hết sức sống động. Nhờ vậy, từ khi ra đời cho đến nay, Hán Sở diễn nghĩa luôn được độc giả yêu thích dòng văn "diễn nghĩa" đón nhận nồng nhiệt.

Nội dung

Tiểu thuyết Tây Hán diễn nghĩa bắt đầu từ các sự kiện Tần Trang Tương vương (Doanh Dị Nhân) và người kế vị Tần vương Chính (Doanh Chính) đánh bại 6 nước, thống nhất Trung Hoa. Tần vương Chính xưng Hoàng đế, hiệu Tần Thủy Hoàng, thi hành bạo chính, đến tuổi già lại sợ hãi, sai Từ Phúc đi thuyền tìm kiếm thuốc trường sinh. Tần Thủy Hoàng chết ở Sa Khâu, gian thần Lý Tư, Triệu Cao bèn dùng kế hãm hại Phù Tô, Mông Điềm, dựng Hồ Hợi lên làm hoàng đế bù nhìn. Triều Tần lung lay. (Hồi 1 - Hồi 9)

Dân chúng bất mãn với nhà Tần, nổi dậy nhiều nơi, trong số các nghĩa quân có lục lượng của Lưu Bang là lưu manh ở huyện Bái, chém rắn khởi nghĩa và Hạng Vũ là con cháu thế tộc nước Sở. Các nước bị Tần diệt lại được lập lại, tôn Sở Nghĩa đế làm minh chủ. Nghĩa đế cho Lưu Bang và Hạng Vũ chia quân hai đường tiến vào Hàm Dương, hứa ai đến trước sẽ được làm vua nước Tần. Lưu Bang tiến quân nhanh chóng, vua Tần Tử Anh đầu hàng. Hạng Vũ tới sau, vi ước, xưng Vương, chém Tử Anh, còn định giết Lưu Bang, dùng danh nghĩa Nghĩa đế phân phong chư hầu. (Hồi 27 - Hồi 84)

Sau khi lên ngôi hoàng đế, Hán Cao Tổ dung túng cho Lã hậu tru diệt các công thần Hàn Tín, Bành Việt, Anh Bố. Hán Cao Tổ đem quân đánh Hung Nô, bị vây ở Bạch Đăng, phải khuất nhục ký hòa ước. Cuối cùng Cao Tổ chết, Hán Huệ đế lên ngôi, Lã hậu kiểm soát triều đình, thiên hạ thái bình. (Hồi 85 - Hồi 101)

Danh sách hồi

  • Hồi 1: Tần bại binh, Dị Nhân bị bắt
  • Hồi 2: Bất Vi xem tướng biết Dị Nhấn
  • Hồi 3: An Quốc quân khắc phù tự lập
  • Hồi 4: Mưu Dị Nhân tư thông Chu thị
  • Hồi 5: Bất Vi trộm Dị Nhân về nước
  • Hồi 6: Lã Chính lên ngôi, Tần tuyệt tự
  • Hồi 7: Thủy Hoàng mệnh Từ Phúc cầu tiên
  • Hồi 8: Trương Lương sai lực sĩ đánh xe
  • Hồi 9: Triệu Cao sửa chiếu lập Hồ Hợi
  • Hồi 10: Núi Mang Đãng, Lưu Quý chém rắn
  • Hồi 11: Thành Cối Kê, Hạng Lương khởi nghĩa
  • Hồi 12: Phạm Tăng hiến kế dựng nước Sở
  • Hồi 13: Chương Hàm cướp trại phá Hạng Lương
  • Hồi 14: Hạng Vũ giết Tống Nghĩa cứu Triệu
  • Hồi 15: Hạng Vũ chín lần thắng Chương Hàm
  • Hồi 16: Hàn Tín hỏa công phá Chương Hàm
  • Hồi 17: Hạng Vũ cho Chương Hàm xin hàng
  • Hồi 18: Thu Lịch sinh, mưu mượn Trương Lương
  • Hồi 19: Cung Vọng Di, Nhị Thế bị hại
  • Hồi 20: Lưu Bái công lui quân Bá Thượng
  • Hồi 21: Phạm Tăng chiêm tinh biết hưng suy
  • Hồi 22: Hạng Bá đang đêm cứu Trương Lương
  • Hồi 23: Mừng phá Tần, Hồng Môn thiết yến
  • Hồi 24: Giết Tử Anh, tàn sát Hàm Dương
  • Hồi 25: Hạng Vũ trái ước tiếm vương hiệu
  • Hồi 26: Bá vương phong chư hầu thiên hạ
  • Hồi 27: Trần Bình định kế cứu Hán vương
  • Hồi 28: Trương Tử Phòng thiêu rụi sạn đạo
  • Hồi 29: Trương Lương lại vì Hàn báo thù
  • Hồi 30: Bá vương cự gián nấu Hàn Sinh
  • Hồi 31: Trương Lương bán kiếm, thuyết Hàn Tín
  • Hồi 32: Bá vương trên sông giết Nghĩa đế
  • Hồi 33: Hàn Tín bỏ Sở, rời Hàm Dương
  • Hồi 34: Hàn Tín hỏi đường, giết tiều phu
  • Hồi 35: Bao Trung, Hàn Tín gặp Đằng công
  • Hồi 36: Tiêu Hà sửng sốt tài Hàn Tín
  • Hồi 37: Hàn Tín làm trị túc đô úy
  • Hồi 38: Tiêu Hà dưới nguyệt tìm Hàn Tín
  • Hồi 39: Được xem thư, lập đàn bái tướng
  • Hồi 40: Tiêu Hà nghị tội tha Phàn Khoái
  • Hồi 41: Hàn Tín chấp pháp chém Ân Cái
  • Hồi 42: Sai Phàn Khoái sửa sang sạn đạo
  • Hồi 43: Hàn Tín lập kế lừa Chương Bình
  • Hồi 44: Dụ phụ lão, Hán vương ban đức
  • Hồi 45: Tân Kỳ đánh hổ, gặp Hàn Tín
  • Hồi 46: Hàn Tín hỏa công phá Chương Hàm
  • Hồi 47: Dìm Phế Khâu, Tam Tần an định
  • Hồi 48: Hàn Tín dùng kế lấy Hàm Dương
  • Hồi 49: Trương Lương thuyết Ngụy Báo theo Hán
  • Hồi 50: Điệu Lục Giả, đánh lừa Thân Dương
  • Hồi 51: Vương Lăng đón Lưu Thái công vào Hán
  • Hồi 52: Phàn Khoái hàng phục Tư Mã Ngang
  • Hồi 53: Lo Sở phạt, Trần Bình theo Hán
  • Hồi 54: Đổng Tam Lão đón đường thuyết Hán
  • Hồi 55: Sở Bá vương đại chiến Bành Thành
  • Hồi 56: Hán vương thu quân về Huỳnh Dương
  • Hồi 57: Trương Lương dụ Hàn Tín đánh Sở
  • Hồi 58: Dùng xa chiến, Hàn Tín thắng Sở
  • Hồi 59: Hứa Phụ thuyết Ngụy Báo phản Hán
  • Hồi 60: Biết Hán hưng, mẹ Lăng tự vẫn
  • Hồi 61: Hàn Tín chém Hạ Duyệt, Trương Đồng
  • Hồi 62: Thế dựa sông, Hàn Tín phá Triệu
  • Hồi 63: Mắc phản giản, Phạm Tăng bị biếm
  • Hồi 64: Ra khỏi thành, Kỷ Tín lừa Sở
  • Hồi 65: Chu Hà, Tung Công cùng tử tiết
  • Hồi 66: Hán vương tới thành Triệu đoạt ấn
  • Hồi 67: Sở Bá vương giành lại Ngoại Hoàng
  • Hồi 68: Lịch Dị Cơ thuyết Tề hàng Hán
  • Hồi 69: Nấu Lịch sinh, Hàn Tín bội ước
  • Hồi 70: Hàn Tín mang cát chém Long Thư
  • Hồi 71: Khoái Triệt thuyết Hàn Tín phản Hán
  • Hồi 72: Bá vương phục nỏ bắn Hán vương
  • Hồi 73: Núi Quảng Vũ, Hán, Sở hội binh
  • Hồi 74: Đem Thái công ép Hán thoái binh
  • Hồi 75: Chỉ Hồng Câu, cắt đất giảng hòa
  • Hồi 76: Hán, Sở giao binh ở Cố Lăng
  • Hồi 77: Trương Lương hội chư hầu phạt Sở
  • Hồi 78: Đại binh Hán vương rời Thành Cao
  • Hối 79: Chu Lan can Bá vương ra quân
  • Hồi 80: Cửu Lý Sơn mười mặt mai phục
  • Hồi 81: Sở Bá vương đại chiến Cai Hạ
  • Hồi 82: Tử Phòng hát khiến tan quân Sở
  • Hồi 83: Bá vương bên trướng biệt Ngu Cơ
  • Hồi 84: Sở Bá vương tự vẫn Ô Giang
  • Hồi 85: Đổi phong nước Sở cho Hàn Tín
  • Hồi 86: Tề nghĩa sĩ Điền Hoành tử tiết
  • Hồi 87: Lâu Kính bàn dời đô Hàm Dương
  • Hồi 88: Hán đế giả ra chơi Vân Mộng
  • Hồi 89: Hán Cao đế binh khốn Bạch Đăng
  • Hồi 90: Trương Lương đi theo Xích Tùng Tử
  • Hồi 91: Trần Hy giữ Triệu, Đại mưu phản
  • Hồi 92: Hán Cao đế đóng quân Hàm Đan
  • Hồi 93: Cung Vị Ương, Hàn Tín bị chém
  • Hồi 94: Lục Giả lập mưu điều Khoái Triệt
  • Hồi 95: Lạc Dương, Loan Bố khóc Bành Việt
  • Hồi 96: Hoài Nam vương Anh Bố phản Hán
  • Hồi 97: Bốn lão giúp định ngôi thái tử
  • Hồi 98: Hán đế phong Triệu vương Như Ý
  • Hồi 99: Cao đế chịu bệnh cung Trường Lạc
  • Hồi 100: Lã thái hậu mưu giết công thần
  • Hồi 101: Hán Huệ đế ngồi hưởng thái bình

Nhân vật

Bản dịch

Tại Việt Nam, Tây Hán diễn nghĩa được dịch và xuất bản lần đầu vào năm 1908 qua bản dịch của Nguyễn Chánh Sắt. Đặt tựa là Tây Hớn diễn nghĩa do Sài Gòn xuất bản, được in lại vào những năm 1912 - 1915. Năm 1932, lại có một bản dịch Tây Hớn diễn nghĩa do Lê Xuân Lộc dịch, Hà Nội xuất bản. Cả hai bản dịch này đều không được tái bản lại và đã tuyệt bản.

Năm 1949, tại miền Bắc xuất hiện bản dịch Tây Hán chí (Hán Sở tranh hùng) do La Thần phiên dịch, được NXB Ngày Mai ấn hành, dịch và phóng tác thành 50 hồi, không đề tên tác giả. Sau 70 năm, năm 2019 đã được tái bản bởi Trithuctrebooks (Công ty TNHH Sách và Truyền thông Việt Nam), đề tên tác giả là Chân Vĩ.

Năm 1951, xuất hiện một bản dịch với tựa đề Tây Hớn diễn nghĩa bởi Tín Đức Thư Xã, chia làm ba cuốn. Bản dịch này được dịch bởi dịch giả Thanh Phong, không ghi tên tác giả, nội dung nguyên vẹn nhưng chỉ bao gồm 100 hồi. Bản dịch này từng được Nhà xuất bản tổng hợp Đồng Tháp tái bản năm 1991.

Năm 1978, một bản dịch tại Hoa Kỳ được xuất bản bởi Zieleks với tựa đề Hán Sở tranh hùng (Tây Hán Chí). Bản dịch đề tên dịch giả Mộng Bình Sơn. Bản dịch (thực chất là bản phóng tác của dịch giả) chia lại làm 48 hồi, cắt bỏ hoàn toàn 7 hồi đầu cũng như nhiều phần khác của tiểu thuyết ban đầu. Tên hồi cũng từ một câu 7 chữ chuyển thành một bộ câu đối. Bản dịch này sau đó được xuất bản tại Việt Nam vào năm 1989 bởi Nhà xuất bản Trẻ. Sau đó bản dịch này được tái bản nhiều lần bởi Nhà xuất bản Văn học với tựa đề Hán Sở tranh hùng, mục tác giả ghi là Mộng Bình Sơn. Có một bản in năm 2003 tựa là Tây Hán diễn nghĩa - Sở Hán tranh hùng, mục tác giả ghi là Khuyết danh, Nhà xuất bản Thanh Hóa. Đến bản Hán Sở tranh hùng tái bản tháng 1 năm 2019, Nhà xuất bản Văn học đề tên tác giả là Chân Vĩ, dịch giả Mộng Bình Sơn.

Năm 2019, Đông A và Nhà xuất bản Văn học liên kết ấn hành Hán Sở diễn nghĩa, được dịch giả Châu Hải Đường dịch đầy đủ 101 hồi từ nguyên bản tiếng Hán Tây Hán diễn nghĩa, đề tên là Chung Sơn cư sĩ Chân Vĩ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Tây Hán diễn nghĩa_** (chữ Hán: 西漢演義), tên đầy đủ là **_Tây Hán thông tục diễn nghĩa_** (chữ Hán: 西漢通俗演義) hay **_Tây Hán diễn nghĩa truyện_** (chữ Hán: 西漢演義傳) một bộ tiểu thuyết lịch sử
Tây Hán diễn nghĩa bìa cứng Tây Hán diễn nghĩa tên đầy đủ là Tây Hán thông tục diễn nghĩa hay Hán Sở tranh hùng, bộ tiểu thuyết gồm 101 hồi. Tây Hán diễn nghĩa
Hán Sở tranh hùng còn có tên gọi là Tây Hán thông tục diễn nghĩa hay Tây Hán diễn nghĩa truyện. Tác phẩm tái hiện một giai đoạn lịch sử đầy sóng gió của đất
Hán Sở tranh hùng còn có tên gọi là Tây Hán thông tục diễn nghĩa hay Tây Hán diễn nghĩa truyện. Tác phẩm tái hiện một giai đoạn lịch sử đầy sóng gió của đất
Hán Sở tranh hùng còn có tên gọi là Tây Hán thông tục diễn nghĩa hay Tây Hán diễn nghĩa truyện. Tác phẩm tái hiện một giai đoạn lịch sử đầy sóng gió của đất
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
nhỏ|phải|Tranh vẽ Ngũ hổ tướng nhà Thục Hán **Ngũ hổ tướng** (五虎將) là chức danh hư cấu để gọi 5 vị tướng của Thục Hán là Quan Vũ, Trương Phi, Triệu Vân, Mã Siêu và
**Dương Phong** (chữ Hán:楊鋒, bính âm: Yang Feng) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung. Trong tiểu thuyết này, Dương Phong
**Đỗ Chu** (chữ Hán: 杜周, ? – 94 TCN), tự Trường Nhụ , người huyện Đỗ Diễn, quận Nam Dương , quan viên nhà Tây Hán. Ông bị sử cũ xếp vào nhóm Khốc lại
**Trương Vũ** (chữ Hán: 張禹, ? – 5 TCN), tự **Tử Văn**, quan viên, bậc cự Nho đời Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông từng làm thừa tướng 6 năm (25 TCN –
**Dương Hùng** (chữ Hán: 扬雄, 53 TCN – 18), tên tự là **Tử Vân**, người Thành Đô, Thục Quận, là nhà văn, nhà triết học cuối đời Tây Hán, đầu đời Tân. Ông được Tam
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Khởi nghĩa Khăn Vàng**, tức** loạn Hoàng Cân**, **loạn Huỳnh Cân** hay** loạn Khăn Vàng** (Trung văn giản thể: 黄巾之乱, Trung văn phồn thể: 黃巾之亂, bính âm: Huáng Jīn zhī luàn, âm Hán-Việt: _Hoàng Cân
**Hàn Đức** (chữ Hán: 韓德, bính âm: hándé, ?-227) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung. Nhân vật này cùng bốn
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Trọng Tương vấn Hán** (仲襄問漢) là một tác phẩm văn học nói theo thuyết tiền căn báo hậu kiếp hay luân hồi quả báo kể từ thời Hán Sở tranh hùng cho đến cuối đời
**Hàn An Quốc** (; ? – 127 TCN), tên tự **Trường Nhụ**, người Thành An, nước Lương , là tướng lĩnh, đại thần nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Móc nối triều
**Hàn Phúc** (chữ Hán:韓福, bính âm: Han Fu; ???-200) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết lịch sử Tam Quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung. Trong triểu thuyết này Hàn
Xuất bản lần đầu năm 2003, Tam quốc diễn nghĩa ngay lập tức trở thành một quyển sách bán chạy ở cả trong và ngoài Trung Quốc. Nó trở thành truyền kỳ trong số các
**Hán Huệ Đế** (chữ Hán: 漢惠帝, 210 TCN – 26 tháng 9, 188 TCN), tên thật **Lưu Doanh** (劉盈), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Lưu Đào** (chữ Hán: 刘陶, ? – 185?), tên khác là Lưu Vĩ, tự Tử Kỳ, hộ tịch ở huyện Dĩnh Âm, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán. Ông vì chống
**Hán Nguyên Đế** (chữ Hán: 漢元帝; 76 TCN - 8 tháng 7, 33 TCN), húy **Lưu Thích** (劉奭), là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị
**Hán thư** (Phồn thể: 漢書; giản thể: 汉书) là một tài liệu lịch sử Trung Quốc cổ đại viết về giai đoạn lịch sử thời Tây Hán từ năm 206 TCN đến năm 25. Đôi
Tam Quốc Diễn Nghĩa, bộ tiểu thuyết lịch sử chương hồi đầu tiên của văn học Trung Quốc, do tác giả la Quán Trung đời Minh sáng tác. Với bối cảnh lịch sử trong gần
Tam Quốc Diễn Nghĩa, bộ tiểu thuyết lịch sử chương hồi đầu tiên của văn học Trung Quốc, do tác giả la Quán Trung đời Minh sáng tác. Với bối cảnh lịch sử trong gần
**Khúc Nghĩa** (chữ Hán: 麴義, bính âm: Qū Yì) là một vị tướng lĩnh quân sự cuối thời Đông Hán. Ông tham gia cuộc chiến tranh quân phiệt thời Tam Quốc trong lịch sử Trung
**Hán Thành Đế** (chữ Hán: 汉成帝; 51 TCN – 17 tháng 4, 7 TCN), húy **Lưu Ngao** (劉驁) là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai
**Hàn Tống** (; ? – 253) hay **Hàn Tổng**, không rõ tên tự, là tướng lĩnh Đông Ngô và Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Hàn Tống quê
**Trương Hoành** (chữ Hán: 張橫, bính âm: Zhang Heng) là một thế lực quân phiệt cát cứ ở Tây Lương ở thời kỳ Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Khi Mã
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Điền Tục** (chữ Hán: 田续, ? – ?), không rõ tên tự, người huyện Vô Chung, quận Hữu Bắc Bình , tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Cuộc đời và sự nghiệp
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Thiểm Tây** (, ) là một tỉnh của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Thiểm Tây là tỉnh đông thứ mười sáu về số dân, đứng thứ mười lăm về kinh tế Trung
**Nhà Tây Sơn** (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / **Tây Sơn triều**) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
**Hán hóa** (chữ Anh: _Sinicization_ hoặc _sinofication_, _sinification_, _sinonization_; tiếp đầu ngữ _sino-_, nghĩa là “thuộc về Trung Quốc”), hoặc gọi **Trung Quốc hoá**, là quá trình mà trong đó các xã hội hoặc cộng
nhỏ|Bản đồ các cuộc nổi dậy của nông dân thời nhà Tân, bao gồm các cuộc nổi dậy của Lục Lâm Quân và Xích Mi **Khởi nghĩa Lục Lâm** () là cuộc khởi nghĩa thời
**Quý Hán** (季漢; 221–263), thường gọi là **Thục Hán** (蜀漢), quốc hiệu chính thức là **Hán** (漢), còn bị gọi theo nghĩa miệt thị là **Thục** (蜀), là một trong ba quốc gia trong thời
Một bức tranh mộc bản của Liệt nữ truyện vào thời [[Nhà Tống|Tống]] **Liệt nữ truyện** (chữ Hán giản thể: 列女传; phồn thể: 列女傳; bính âm: _Liènǚ zhuàn_; Wade–Giles: _Lieh nü chuan_) là bộ sách
phải|Bản đồ Lĩnh Nam thời Trưng Vương (40-43 sau Công nguyên). **Khởi nghĩa Hai Bà Trưng** là cuộc khởi nghĩa chống Bắc thuộc đầu tiên trong lịch sử Việt Nam do hai chị em Trưng
**Hàn Toại** (chữ Hán: 韩遂; ?–215), tự **Văn Ước** (文約), là một lãnh chúa quân phiệt cát cứ ở vùng Lương châu vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một
**Hán Canh Thủy Đế** (chữ Hán: 漢更始帝; ? – 25), tên húy **Lưu Huyền** (劉玄), là Hoàng đế nhà Hán giai đoạn giao thời giữa Tây Hán và Đông Hán. Ông đã tham gia khởi
**Ngụy Diên** (chữ Hán: 魏延; 177-234), tên tự là **Văn Trường** (文長), là tướng quân nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Hoa. Trong chiến dịch Bắc Phạt của Gia Cát Lượng
## Biền văn *Kinh Thi *Sở Từ *Lưỡng Hán Nhạc Phủ *Dân ca Ngụy Tấn Nam Bắc Triều *Phú *Đường Thi tam bách thủ *Tống Từ tam bách thủ *Nguyên Khúc tam bách thủ *Toàn
**_Sử ký_** (), hay **_Thái sử công thư_** (太史公書, nghĩa: _Sách của quan Thái sử_) là cuốn sử của Tư Mã Thiên được viết từ năm 109 TCN đến 91 TCN, ghi lại lịch sử
**Làn sóng Hàn Quốc**, còn gọi là **Hàn lưu** hay **Hallyu** (, , có nghĩa là "làn sóng/dòng chảy" trong tiếng Hàn), hay còn có tên gọi đầy đủ là **làn sóng văn hóa Hàn
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào