✨Tam Quốc Diễn Nghĩa (Hộp Bộ 2 Tập)

Tam quốc diễn nghĩa là bộ tiểu thuyết dài được tác giả sáng tác vào đầu đời Minh (thế kỷ XIV), dựa theo tư liệu lịch sử và truyền thuyết có sẵn. Nội dung chủ yếu miêu tả tình hình phức tạp của cuộc đấ...

Tam quốc diễn nghĩa là bộ tiểu thuyết dài được tác giả sáng tác vào đầu đời Minh (thế kỷ XIV), dựa theo tư liệu lịch sử và truyền thuyết có sẵn. Nội dung chủ yếu miêu tả tình hình phức tạp của cuộc đấu tranh chính trị và quân sự kéo dài suốt một thế kỉ (từ năm 184 đời Linh đế thời Đông Hán đến năm 280 đời Vũ đế thời Tây Tấn). Toàn bộ tác phẩm gồm 120 hổi, kể về sự kiện một nước chia ba. Đó là cuộc phân tranh dữ dội giữa ba tập đoàn phong kiến : Nguỵ - do Tào Tháo cám đầu, chiếm giữ phía Bắc từ Trường Giang trở lên (Bắc Nguỵ) Thục - do Lưu Bị cầm đầu, chiếm giữ Tây Nam (Tây Thục); Ngô - do Tôn Quyền cầm đầu, chiếm giữ phía Đông Nam (Đông Ngô).

Bộ tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa có tới hơn 400 nhân vật, trong đó có những nhân vật chính là những điển hình bất hủ có dung mạo và cá tính rõ nét. Lưu Bị trong sáng, nhân từ; Tôn Quyền trầm tĩnh, cương nghị; Tào Tháo gian hùng, tàn bạo; Quan Công tận tụy, trung nghĩa; Khổng Minh sâu sắc, mưu kế hơn người. Trương Phi thẳng thắn, nóng nảy, cương trực.

Tác giả đã xây dựng toàn cảnh bức tranh quân sự - chính trị rộng lớn của Trung Quốc thời cổ (thế kỉ II, III), thông qua đó phơi bày tình trạng chiến tranh liên miên gây ra bao đau khổ, tang thương cho dân chúng. Đặc biệt, tác giả đi sâu vào việc thể hiện mâu thuẫn gay gắt trong nội bộ giai cấp thống trị thời đó. Những nhân vật và tình tiết tuy được hử cấu để tô đậm nét cá biệt nhưng vẫn dựa trên sự chân thực của lịch sử, phản ánh được bản chất con người và xã hội thời Tam quốc.

👁️ 100 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
VNĐ: 363,500
Hộp Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 2 Tập) Được vinh danh là một trong “Tứ đại danh tác” hay “Tứ đại kỳ thư” của Trung Quốc, cho đến nay Tam Quốc Diễn Nghĩa đã
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 2 Tập) Được vinh danh là một trong “Tứ đại danh tác” hay “Tứ đại kỳ thư” của Trung Quốc, cho đến nay Tam Quốc Diễn Nghĩa đã trở
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Thông tin chung:  Tác giả: La Quán Trung Dịch giả: Phan Kế Bính Hiệu đính: Bùi Kỷ Lời bàn: Mao Tôn Cương Minh họa: Nhiều họa sĩ
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Thông tin chung:  Tác giả: La Quán Trung Dịch giả: Phan Kế Bính Hiệu đính: Bùi Kỷ Lời bàn: Mao Tôn Cương Minh họa: Nhiều họa sĩ
Combo Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ
Combo Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX, tiểu thuyết này đã được bạn đọc Việt Nam đón nhận nồng nhiệt; từ đó đến nay có vô vàn ấn bản Tam Quốc ra đời, mỗi ấn bản lại mang một màu sắc khác nhau. Đông A đã tái bản nhiều lần bản dịch Tam quốc diễn nghĩa của Phan Kế Bính, Bùi Kỷ hiệu đính, dựa trên ấn bản của nhà xuất bản Phổ thông năm 1959. Bộ Tam Quốc diễn nghĩa 6 tập có thêm nhiều điều mới mẻ về cả hình ảnh lẫn thông tin mà vẫn tôn trọng bản dịch đã được nhiều người yêu thích: 1) Số lượng tranh minh họa tăng lên 324. Các minh họa này có chất lượng cao, được lấy từ bộ Tam Quốc diễn nghĩa liên hoàn họa do Đông A mua bản quyền từ Nhà xuất bản Mĩ thuật Nhân dân Thượng Hải. 2) Thêm 3 Phụ lục: Bảng đối chiếu địa danh xưa - nay (theo bản in của Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, năm 1987). Niên biểu các sự kiện chính trong thời kỳ Tam quốc. Bảng tên trong Tam Quốc diễn nghĩa. 3) Để cung cấp thêm thông tin về lịch sử xuất bản Tam Quốc diễn nghĩa tại Việt Nam, ngay sau phần Lời nói đầu của Bộ Biên tập, Nhân dân Văn học Xuất bản xã Bắc Kinh là bài viết Hành trình truyện Tam Quốc diễn nghĩa ở Việt Nam của tác giả Yên Ba - người đã dày công sưu tầm, nghiên cứu các ấn bản Tam Quốc diễn nghĩa bằng chữ quốc ngữ được xuất bản ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến nay. 4) Bản đồ 3 nước: Ngụy, Thục, Ngô. 5) Lời bình của Mao Tôn Cương. Sách được Đông A phát hành trọn bộ 6 tập, đóng hộp cứng. Thông tin tác giả: La Quán Trung (khoảng 1330 - khoảng 14000) là tiểu thuyết gia Trung Quốc giai đoạn cuối thời Nguyên, đầu thời Minh. Tên tuổi của ông gắn liền với Tam quốc diễn nghĩa - một trong tứ đại danh tác của văn học Trung Quốc. Ông được cho là người chỉnh biên, hoặc viết phần sau tác phẩm Thủy Hử của Thi Nại Am. Ông còn có một số tác phẩm tiêu biểu khác như Tùy Đường lưỡng triều chí truyện, Tàn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Đại Đường Tần vương từ thoại… Thông tin dịch giả: Phan Kế Bính (1875 - 1921) từng đỗ Cử nhân dưới triều vua Thành Thái, nhưng không theo nghiệp quan trường, mà trở thành một cây bút nổi tiếng đầu thế kỷ XX với các tác phẩm dịch thuật và biên khảo sách chữ Hán, tiêu biểu là Tam quốc diễn nghĩa (dịch), Hán Việt văn khảo (biên khảo). Ngoài ra, ông còn viết cuốn Việt Nam phong tục - một công trình nghiên cứu về tập tục của người Việt đến nay vẫn còn nhiều giá trị.                
Tam quốc diễn nghĩa là bộ tiểu thuyết dài được tác giả sáng tác vào đầu đời Minh (thế kỷ XIV), dựa theo tư liệu lịch sử và truyền thuyết có sẵn. Nội dung chủ
Tam Quốc Diễn Nghĩa (Trọn Bộ 6 Tập) Thông tin chung: Tác giả: La Quán TrungDịch giả: Phan Kế BínhHiệu đính: Bùi KỷLời bàn: Mao Tôn CươngMinh họa: Nhiều họa sĩ Kích thước: 14,5 x
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**_Tam quốc diễn nghĩa_** () là một bộ phim truyền hình sử thi cổ trang của Trung Quốc được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên (một trong tứ đại danh tác của Trung Quốc)
Dưới đây là danh sách tập phim của bộ phim truyền hình _Tam quốc diễn nghĩa_ (1994), chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của La Quán Trung. ## Danh sách tập ### Phần 1:
  Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX, tiểu thuyết
Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX, tiểu thuyết
Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung là một trong những kiệt tác của văn học thế giới. Ngay từ khi được dịch sang chữ quốc ngữ vào đầu thế kỷ XX, tiểu thuyết
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**Đỗ Tập** (chữ Hán: 杜袭), tự **Tử Tự**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tào Ngụy thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
thumb|right|Bìa quyển "Chí Trị tân san toàn tướng Bình thoại Tam quốc chí" (thế kỷ 14)|page=2 **Tam quốc chí bình thoại** (giản thể: 三国志平话 hoặc 三国志评话), là một tập hợp các truyện kể dân gian
**Trần Lâm** (chữ Hán: 陈琳, ? – 217) là nhà văn cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, một trong Kiến An thất tử. ## Cuộc đời Lâm tự Khổng Chương, người huyện
**Lã Bố** (chữ Hán: 呂布; bính âm: Lǚ Bù) (? - 7 tháng 2 năm 199), hay còn được gọi là **Lữ Bố** hoặc **Phụng Tiên** (tên tự), là một viên mãnh tướng nổi tiếng
--- - GIỚI THIỆU VỀ BỘSÁCH TAM QUỐC CHÍ Tam Quốc Chí là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ năm 189 đến năm
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**Khởi nghĩa Khăn Vàng**, tức** loạn Hoàng Cân**, **loạn Huỳnh Cân** hay** loạn Khăn Vàng** (Trung văn giản thể: 黄巾之乱, Trung văn phồn thể: 黃巾之亂, bính âm: Huáng Jīn zhī luàn, âm Hán-Việt: _Hoàng Cân
1) Thành Cát Tư Hãn (bìa cứng) Tác giả: René Grousset Giá bìa: 150.000 ₫ NXB: NXB Văn Học Dịch giả: Thanh Huệ Dạng bìa: bìa cứng Số trang: 420 trang Kích thước: 16x24cm --------------
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 174 – 228) vốn có tên là **Giả Cù**, tên tự là **Lương Đạo**, người huyện Tương Lăng, quận Hà Đông, tướng lãnh cuối thời Đông Hán, quan viên, khai quốc
**Chu Hoàn** (chữ Hán: 朱桓, 176 - 238), tên tự là **Hưu Mục**, người huyện Ngô, quận Ngô , tướng lãnh nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
Tam Quốc Chí là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ năm 189 đến năm 280. Đây là bộ sử được đánh giá cao
Combo Sách Đứa Con Gái Hoang Đàng + Bà Tổng Thống Trước Họng Súng (Bộ 2 Tập) 1. Đứa Con Gái Hoang Đàng (Hai Số Phận Phần 2) "Tiếp nối cuốn tiểu thuyết nổi tiếng
**Chu Dị** (chữ Hán: 朱异, ? – 257), tên tự là **Quý Văn**, người huyện Ngô, quận Ngô, là tướng lĩnh nhà Đông Ngô đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời
**Chu Linh** (chữ Hán: 朱靈; ?-?), tự **Văn Bác** (文博), là một võ tướng của Tào Ngụy trong thời Tam Quốc. Ông từng phục vụ dưới quyền quân phiệt Viên Thiệu và sau đó là
**_Phong thần diễn nghĩa_** (), cũng gọi là **_Phong thần bảng_** (封神榜), là một tiểu thuyết trường thiên thời Minh và là một trong những tác phẩm quan trọng nhất của thể loại thần ma.
Combo Muôn Kiếp Nhân Sinh - KHỔ LỚN- BỘ 2 TẬP- (Tặng sổ tay) Muôn Kiếp Nhân Sinh 1 “Muôn kiếp nhân sinh” là tác phẩm do Giáo sư John Vũ - Nguyên Phong viết
Hiệu Ứng Lucifer (Bộ 2 Tập) Ngay cả những người bình thường nhất và tử tế nhất cũng có thể trở thành những kẻ thủ ác gây nên những hành vi tàn bạo vượt ngoài
Hồ Tuyết Nham (Bộ 2 tập) Nhà xuất bản : Nhà Xuất Bản Tri thức. Công ty phát hành : NXB Tri thức. Tác giả : Chung Nguyên. Kích thước : 14.5 x 20.5 cm.
Thành Cát Tư Hãn là một trong những nhân vật lịch sử lập nên kỳ tích, có cuộc đời và thành quả xuất chúng ảnh hưởng sâu sắc nhất trong lịch sử thế giới. Thành
Truyện Ký Việt Nam Trong Thư Tịch Cổ (Bộ 2 tập) Truyện ký là từ dùng của người xưa. Ở đấy yếu tố “truyện” là chính, “ký” cũng như “lục” nghĩa là ghi lại (như
Combo Tâm Lý Học Hành Vi + Tâm Lý Học Ứng Dụng (Bộ 2 Cuốn) Cuốn sách giúp bạn thấu hiểu bản thân mình vànhững  người xung quanh! Được chấp bút bởi bậc thầy tâm
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Tào Tháo** (; ; (155– 15 tháng 3 năm 220), biểu tự **Mạnh Đức** (孟德), tiểu tự **A Man** (阿瞞) là nhà chính trị, nhà quân sự và còn là một nhà thơ nổi tiếng
**Quan Vũ** (, 158?–220), hay **Quan Công**, tự **Vân Trường** (雲長), là một vị tướng nổi tiếng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Ông là người đã góp
**Triệu Vân** (chữ Hán: 趙雲, bính âm: Zhào Yún; (169- 229), tự Tử Long,là danh tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là công thần
**Gia Cát Lượng** (; 181 – 234), biểu tự **Khổng Minh** (孔明), hiệu **Ngọa Long** (臥龍), là Thừa tướng, công thần khai quốc, nhà chính trị, nhà ngoại giao, chỉ huy quân sự, nhà giáo
**Trương Phi** (, 163-221), tự **Ích Đức** (益德), _Tam quốc diễn nghĩa_ ghi là **Dực Đức** (翼德) , là danh tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trong tiểu thuyết
**Viên Thiệu** (chữ Hán: 袁紹; 154 - 28 tháng 6 năm 202), tên tự là **Bản Sơ** (本初), là một tướng lĩnh nhà Đông Hán và lãnh chúa quân phiệt vào đầu thời Tam Quốc
**Lã Mông** (chữ Hán: 吕蒙, 178 - 220), tên tự là **Tử Minh** (子明), được xưng tụng là **Lữ Hổ Uy** (呂虎威), là danh tướng cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Viên Thuật** (chữ Hán: 袁术; 155 – 199), tên tự là **Công Lộ** (公路), là một lãnh chúa quân phiệt vào cuối thời Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trong