✨Trương Vũ (Tây Hán)

Trương Vũ (Tây Hán)

Trương Vũ (chữ Hán: 張禹, ? – 5 TCN), tự Tử Văn, quan viên, bậc cự Nho đời Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông từng làm thừa tướng 6 năm (25 TCN – 20 TCN), nhưng kiêng dè ngoại thích họ Vương, nên không có đóng góp gì.

Sớm tỏ thông minh, tinh thông Kinh học

Nguyên tịch của Vũ ở huyện Chỉ, quận Hà Nội , đến đời cha của ông dời nhà về huyện Liên Chước thuộc Tả Phùng Dực . Khi Vũ còn nhỏ, nhiều lần theo người nhà ra chợ, ưa dừng lại ngay trước hàng xem bói mà nhìn. Về sau, Vũ thông hiểu thuật chiêm bốc, đứng bên cạnh có thể góp lời. Thầy bói yêu mến, lấy làm kỳ về diện mạo của Vũ, nói với cha của ông rằng: "Đứa nhỏ này thông minh, có thể học tập Kinh thuật."

Đến khi trưởng thành, Vũ vào Trường An du học, theo người Bái Quận là Thi Thù học kinh Dịch, theo người Lang Da là Vương Dương, người Giao Đông là Dung Sanh học Luận Ngữ. Vũ đã học thành tài, cũng có nhiều học trò, sau đó được cử làm Quận văn học. Trong niên hiệu Cam Lộ (53 TCN – 50 TCN) thời Hán Tuyên đế, Vũ được các nhà nho tiến cử, nhận chiếu đến vấn đáp với Thái tử thái phó Tiêu Vọng Chi. Vũ trả lời về đại nghĩa của kinh Dịch và Luận Ngữ, Vọng Chi hài lòng, tâu rằng Vũ thông hiểu Kinh học, lại được thầy giỏi dạy dỗ, có thể đảm nhiệm quan chức. Lời tâu không được hoàng đế hồi đáp, nên Vũ phải trở về quận. Sau đó, Vũ vượt qua khảo thí, được làm Bác sĩ.

Vũ làm thừa tướng 6 năm, đến năm Hồng Gia đầu tiên (20 TCN), lấy cớ già bệnh xin Khất hài cốt; Thành đế an ủi đôi lần, rồi đồng ý. Vũ được ban An xa có 4 ngựa , trăm cân hoàng kim, được bãi quan về phủ đệ, lấy tư cách Liệt hầu vào chầu các ngày sóc – vọng, nhận vị Đặc tiến, hành lễ như thừa tướng, đặt Tòng sự sử 5 người, thêm phong 400 hộ. Thành đế mấy lần ban thưởng, Vũ trước sau được nhận vài ngàn vạn tiền.

Mua ruộng làm giàu, sanh hoạt xa xỉ

Vũ làm người thận trọng, nên trong nhà không đủ tiền bạc, sanh kế của gia đình dựa vào ruộng vườn. Sau khi giàu sang, Vũ mua đến 400 khoảnh ruộng, đều là nơi được nước sông Kinh, Vị tưới mát, vô cùng màu mỡ và đáng giá.

Thành đế ngày càng sủng kính Vũ; mỗi khi Vũ bệnh, đế liền hỏi thăm tình hình sanh hoạt của ông, tự đến thăm hỏi. Thành đế vái Vũ bên giường, ông dập đầu tạ ơn, nhân đó nói rằng: "Lão thần có 4 trai 1 gái, yêu con gái hơn con trai, gái gả đi xa làm vợ của Trương Dịch thái thú Tiêu Hàm (con trai của Tiêu Vọng Chi), không chịu được nỗi nhớ cha con, mong được ở gần." Thành đế lập tức dời Hàm làm Hoằng Nông thái thú. Con trai út của Vũ chưa được làm quan, Thành đế đến thăm nhà, ông mấy lần đưa mắt nhìn con, đế lập tức ở bên giường của Vũ bái anh ta làm Hoàng môn lang, Cấp sự trung.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trương Vũ** (chữ Hán: 張禹, ? – 5 TCN), tự **Tử Văn**, quan viên, bậc cự Nho đời Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông từng làm thừa tướng 6 năm (25 TCN –
**Trần Hàm** (chữ Hán: 陈咸, ? – ?), tên tự là **Tử Khang**, người huyện Hào, quận Bái , là quan viên nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Hán Nguyên đế
**Đỗ Chu** (chữ Hán: 杜周, ? – 94 TCN), tự Trường Nhụ , người huyện Đỗ Diễn, quận Nam Dương , quan viên nhà Tây Hán. Ông bị sử cũ xếp vào nhóm Khốc lại
**Vụ án Hàn Đức Long** là một vụ án oan xảy ra tại tỉnh Bắc Giang của Việt Nam. Trong vụ án này, ông Hàn Đức Long đã bốn lần bị tòa án cấp sơ
**Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc** (), thường được gọi với các tên thông dụng hơn là **Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc** hay **Quân đội Hàn Quốc** (), là lực lượng vũ trang và
**_Tây Hán diễn nghĩa_** (chữ Hán: 西漢演義), tên đầy đủ là **_Tây Hán thông tục diễn nghĩa_** (chữ Hán: 西漢通俗演義) hay **_Tây Hán diễn nghĩa truyện_** (chữ Hán: 西漢演義傳) một bộ tiểu thuyết lịch sử
**Dương Hùng** (chữ Hán: 扬雄, 53 TCN – 18), tên tự là **Tử Vân**, người Thành Đô, Thục Quận, là nhà văn, nhà triết học cuối đời Tây Hán, đầu đời Tân. Ông được Tam
**Trương Mãnh** (chữ Hán: 張猛, ? – 210), tên tự là **Thúc Uy**, người huyện Uyên Tuyền, quận Đôn Hoàng , quan viên cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông bất hòa
**Trương Vũ Phố** (hoặc **Trương Vũ Phổ**, tiếng Trung giản thể: 张雨浦, bính âm Hán ngữ: _Zhāng Yǔ Pǔ_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hồi) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Trường Vũ** (tiếng Trung phồn thể: 長武縣, Hán Việt: _Trường Vũ huyện_) là một huyện thuộc địa cấp thị Hàm Dương, tỉnh Thiểm Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện này có diện tích
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Trương Lương** (chữ Hán: 張良; trước 250 TCN - 186 TCN), biểu tự **Tử Phòng** (子房), là danh thần khai quốc nổi tiếng thời nhà Hán. Ông cùng với Hàn Tín, Tiêu Hà được người
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Hán Nguyên Đế** (chữ Hán: 漢元帝; 76 TCN - 8 tháng 7, 33 TCN), húy **Lưu Thích** (劉奭), là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị
**Hàn An Quốc** (; ? – 127 TCN), tên tự **Trường Nhụ**, người Thành An, nước Lương , là tướng lĩnh, đại thần nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Móc nối triều
**Hán Huệ Đế** (chữ Hán: 漢惠帝, 210 TCN – 26 tháng 9, 188 TCN), tên thật **Lưu Doanh** (劉盈), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Chung Quân** (chữ Hán: 终军, ? – 112 TCN), tự Tử Vân, người quận Tế Nam , nhà văn, nhà ngoại giao, quan viên đời Tây Hán. Ông tham gia sứ đoàn đến Nam Việt,
**Hán Chiêu Đế** (chữ Hán: 汉昭帝, 95 TCN – 74 TCN), tên thật là **Lưu Phất Lăng** (劉弗陵), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc.
**Sài tướng quân** (chữ Hán: 柴将军, ? – 163 TCN), tướng lãnh, khai quốc công thần nhà Hán, được phong Cức Bồ hầu. Sử ký phần nhiều gọi ông là Sài tướng quân, có chỗ
**Vương Hoành** (chữ Hán: 王闳, ? – ?), người Nguyên Thành, Ngụy Quận , nhân vật chính trị trải qua các triều đại Tây Hán, Tân, Đông Hán. Ông là thành viên duy nhất của
Tội Lỗi Không Chứng Cứ Sát thủ liên hoàn, dàn dựng hiện trường vụ án, hắn nói giết người là để cứu người, bạn có tin không Phía sau hành vi tội ác máu lạnh,
**Trương Vũ Tước** (chữ Hán: 张禹爵, ? – 1868), người thôn Trương Lão Gia, Bạc Châu, tỉnh An Huy , tên gốc là Trương Ngũ Hài, tướng lãnh giai đoạn hậu kỳ của phong trào
**Trương Nam** (; ? – 222), tự **Văn Tiến** (文進), là tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Không rõ quê quán của Trương Nam. Năm
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Hạng Tịch** (chữ Hán: 項籍; 232 TCN - 202 TCN), biểu tự là **Vũ** (羽), do đó ông được biết đến rộng rãi qua cái tên **Hạng Vũ** (項羽) hoặc **Tây Sở Bá vương** (西楚霸王),
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Quan Vũ** (, 158?–220), hay **Quan Công**, tự **Vân Trường** (雲長), là một vị tướng nổi tiếng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Ông là người đã góp
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
**Thiểm Tây** (, ) là một tỉnh của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Thiểm Tây là tỉnh đông thứ mười sáu về số dân, đứng thứ mười lăm về kinh tế Trung
**Trương Nhĩ** (chữ Hán: 張耳; ?-202 TCN) là tướng nước Triệu và vua chư hầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc, xuất thân từ Đại Lương (nước Nguỵ). ## Giàu sang nhờ vợ
**Quý Hán** (季漢; 221–263), thường gọi là **Thục Hán** (蜀漢), quốc hiệu chính thức là **Hán** (漢), còn bị gọi theo nghĩa miệt thị là **Thục** (蜀), là một trong ba quốc gia trong thời
**Chiến tranh Hán – Hung Nô** (漢匈戰爭 - Hán-Hung chiến tranh,漢匈百年戰爭 - Hán-Hung bách niên chiến tranh) là tên được dùng để chỉ hàng loạt các trận đánh giữa nhà Hán và các bộ lạc
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
thumb|right|Changsha=Trường Sa **Trường Sa** () là phong quốc chư hầu thời Tây Hán, Tấn, Lưu Tống, Nam Tề, Trần trong lịch sử Trung Quốc, ngày nay thuộc địa phận tỉnh Hồ Nam ## Dưới thời
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Hàn Tuấn** (tiếng Trung giản thể: 韩俊, bính âm Hán ngữ: _Hán Jùn_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là nhà khoa học nông nghiệp, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
**Hán Minh Đế** (chữ Hán: 漢明帝; 15 tháng 6, 28 – 5 tháng 9, 75), húy **Lưu Trang** (劉莊), cũng gọi **Hán Hiển Tông** (漢顯宗), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Đông Hán,
**Trận Vũ Hán** () hay **Trận phòng thủ Vũ Hán** () theo cách gọi của người Trung Quốc và **Cuộc tấn công Vũ Hán** () theo cách gọi của người Nhật là một trận đánh
**Trương Hiến Trung** (chữ Hán: 张献忠, 01 tháng 1, 1600 – 02 tháng 1, 1647), tên tự là **Bỉnh Trung**, hiệu là **Kính Hiên**, người bảo Giản, huyện Liễu Thụ, vệ Duyên An, là lãnh
**Tây Vương Mẫu** (chữ Hán: 西王母, còn gọi là **Vương Mẫu** (王母), **Dao Trì Kim Mẫu** (hay **Diêu Trì Kim Mẫu**, 瑤池金母), **Tây Vương Kim Mẫu** (西王金母), **Vương Mẫu Nương Nương** (王母娘娘) hoặc **Kim Mẫu
**Hậu Hán Thư** () là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và
nhỏ|Tượng Trương Khiên tại [[Bảo tàng lịch sử Thiểm Tây, Tây An]] **Trương Khiên** (164?—114 TCN), tự **Tử Văn**, người Thành Cố, Hán Trung , nhà lữ hành, nhà ngoại giao, nhà thám hiểm kiệt
**Trương Ký** (chữ Hán: 张既; ?-223) là quan nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Trương Ký có tên tự là **Đức Dung** (德容), người huyện Cao Lăng
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Hán Tuyên Đế** (chữ Hán: 漢宣帝; 91 TCN - 49 TCN), húy **Lưu Tuân** (劉詢), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 74
**Triệu Vũ Đế** (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN hoặc 235 TCN - 137 TCN), húy **Triệu Đà** (chữ Hán: 趙佗), là vị vua đầu tiên của nước Nam Việt và nhà Triệu, án ngữ tại
nhỏ|455x455px| Bản đồ [[Nhà Hán năm 195 TCN, bao gồm lãnh thổ do triều đình trực tiếp quản lý và lãnh thổ các phiên quốc xung quanh (Yên, Đại, Triệu, Tề, Lương, Sở, Hoài Dương,
upright=1.2|nhỏ|Năm bước trong quá trình làm giấy, được [[Thái Luân phát minh vào năm 105, thời Đông Hán]] Triều đại nhà Hán (206 TCN - 220) thời cổ Trung Hoa, chia ra làm hai giai