✨Vương Hoành (Đông Hán)

Vương Hoành (Đông Hán)

Vương Hoành (chữ Hán: 王闳, ? – ?), người Nguyên Thành, Ngụy Quận , nhân vật chính trị trải qua các triều đại Tây Hán, Tân, Đông Hán. Ông là thành viên duy nhất của gia tộc Vương Mãng bảo toàn được tính mạng và địa vị.

Cuộc đời và sự nghiệp

Hoành là con của Bình A hầu Vương Đàm – chú của Vương Mãng, con rể của Trung lang tướng Tiêu Hàm. Thời Hán Ai đế, ngoại thích họ Vương bị ngoại thích họ Phó, họ Đinh chèn ép. Vì Thái hoàng thái hậu Vương Chánh Quân nài xin cho con cháu, đế lại thấy ông là em trai của Vương Khứ Tật, khi xưa rất thân thiết với mình, nên mới để cho Hoành vào triều làm Trung thường thị. Bấy giờ đế sủng hạnh Đổng Hiền, cho hắn ta làm Đại tư mã, quyền lực nghiêng ngửa triều đình; nhưng ông nhiều lần nói thẳng để can ngăn, trái với thánh ý. Trong một bữa tiệc rượu, đế ra vẻ học theo Nghiêu Thuấn, muốn thiện nhượng cho Hiền, Hoành dâng lời rằng: "Thiên hạ vốn là thiên hạ của Cao hoàng đế, không phải của riêng bệ hạ! Bệ hạ kế thừa tông miếu, nên truyền cho con cháu mãi mãi, thống - nghiệp rất trọng, thiên tử không được nói chơi." Đế im lặng không vui, mọi người đều sợ hãi, rồi đế đuổi ông ra ngoài, về sau không cho hầu tiệc nữa.

Ai đế sắp băng, giao tỷ thụ cho Hiền. Hoành bẩm với Vương Chính Quân, xin đi giành lại. Ông chỉ mặt Hiền mà mắng, ông ta không dám chống lại, đành giao ra tỷ thụ. Hoành dâng tỷ thụ lên Vương Chính Quân, mọi người đều cảm phục. Đến khi Vương Mãng soán ngôi, đâm ra e dè, đẩy ông ra làm Đông Quận thái thú. Hoành sợ bị làm tội, thường giấu thuốc độc trong tay áo. Nhà Tân mất, Hoành đưa hơn 30 vạn hộ dân Đông Quận theo về với chính quyền Canh Thủy.

Canh Thủy đế lấy Hoành làm Lang Da thái thú, sai đi đánh Trương Bộ. Ông làm hịch kêu gọi, thu được 6 huyện Cống Du, tập hợp mấy ngàn người tấn công Trương Bộ nhưng thất bại. Thế lực của Trương Bộ quá lớn, trong khi Canh Thủy đế bị giết, Hoành đành phải đầu hàng, nhưng vẫn giữ vững khí tiết của kẻ sĩ, khiến Trương Bộ khâm phục, đãi theo lễ thượng tân, cho ông làm Chưởng quận sự. Sau khi Lưu Vĩnh thất bại, Trương Bộ muốn lập con của Vĩnh làm đế, Hoành can ngăn, bèn thôi. Năm Kiến Vũ thứ 5 (29), Trương Bộ bị tướng Hán là Cảnh Yểm đánh bại phải đầu hàng, ông đến đất Kịch gặp Quang Vũ đế xin hàng.

Không rõ hậu sự của Hoành. Quang Vũ đế xét đức nghĩa của ông, lại theo phép Chu Vũ vương đối với con cháu nhà Ân, bổ nhiệm con của ông làm quan.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Hoành** (chữ Hán: 王闳, ? – ?), người Nguyên Thành, Ngụy Quận , nhân vật chính trị trải qua các triều đại Tây Hán, Tân, Đông Hán. Ông là thành viên duy nhất của
**Trịnh Hưng** (chữ Hán: 郑兴, thế kỷ 1), tự **Thiếu Cống**, người Khai Phong, Hà Nam, học giả đầu đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông là bậc đại Nho, được đời sau
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
**Hiếu Bình Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝平王皇后; 4 TCN – 23), còn gọi là **Hiếu Bình Vương hậu** (孝平王后) hoặc **Hoàng Hoàng Thất chúa** (黃皇室主), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Bình Đế
**Linh Hoài Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 靈懷王皇后; ? - 9 tháng 4 năm 181), cũng gọi **Hiếu Linh Vương mỹ nhân** (孝靈王美人), là một phi tần của Hán Linh Đế Lưu Hoành, và là
**Đổng Hiền** (chữ Hán: 董賢; 22 TCN - 1 TCN), biểu tự **Thánh Khanh** (聖卿), là một quan viên nhà Tây Hán, nổi tiếng vì là nam sủng của Hán Ai Đế Lưu Hân. Vì
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Hán Hoàn Đế** (chữ Hán: 漢桓帝; 132 – 167), tên thật là **Lưu Chí** (劉志), là vị Hoàng đế thứ 11 nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 26 của nhà Hán trong
**Vương Tu** (chữ Hán: 王脩) là quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Tu tự Thúc Trì, là người huyện Doanh Lăng, quận Bắc
**Vương Duệ** (chữ Hán: 王叡, ? - 404), hay **Vương Nguyên Đức** (王元德) là nhân vật chính trị, quân sự hoạt động vào giai đoạn sau của thời Đông Tấn – Thập Lục Quốc trong
**Trần Cung** (chữ Hán: giản thể 陈宫 - phồn thể 陳宮) (? - 199), tên tự **Công Đài** (公臺), là một vị mưu sĩ phục vụ cho lãnh chúa Lã Bố vào cuối thời Đông
nhỏ|290x290px|Điền Hoành và 500 tráng sĩ - tranh của [[Từ Bi Hồng.]] **Điền Hoành** (chữ Hán: 田橫; ? – 202 TCN) là vua chư hầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham
**Vương Chính Quân** (chữ Hán: 王政君; 71 TCN - 3 tháng 2, 13), cũng được gọi **Nguyên hậu** (元后), **Hán Nguyên hậu** (漢元后), **Hiếu Nguyên hậu** (孝元后), **Tân thất Văn mẫu** (新室文母), **Hiếu Nguyên Vương
**Hán Linh Đế** (chữ Hán: 漢靈帝; 156 - 189), húy **Lưu Hoành** (劉宏), là vị Hoàng đế thứ 12 của thời Đông Hán, và cũng là Hoàng đế thứ 27 của triều đại nhà Hán
nhỏ|Khu vực Trung dinh **Khu dinh thự của vua Mèo**, tên dùng trong các văn bản là **Dinh thự họ Vương**, hay còn được gọi với tên **Nhà Vương** tọa lạc trong một thung lũng
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Vĩnh Lạc Đổng thái hậu** (chữ Hán: 永樂董太后; ? - 7 tháng 7, năm 189), còn gọi **Hiếu Nhân Đổng hoàng hậu** (孝仁董皇后), là mẹ ruột của Hán Linh Đế Lưu Hoành, đồng thời là
**Hậu Hán Thư** () là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
**_Đông Quán Hán ký_** (chữ Hán: 东观汉记), người đời Hán gọi là _Đông Quán ký_, là bộ sách theo thể kỷ truyện ghi lại lịch sử đời Đông Hán, từ thời Hán Quang Vũ Đế
**Nguyễn Phúc Miên Hoành** (chữ Hán: 阮福绵宏; 12 tháng 7 năm 1811 – 23 tháng 11 năm 1835), trước có tên là **Nguyễn Phúc Thự** (阮福曙). Ông là người con thứ hai của bà Hiền
**Triệu vương** (趙王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và thân vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Triệu nhà Chu. ## Việt Nam ### Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ
**Vương Huyền Mô** (chữ Hán: 王玄谟, 388 – 468) là tướng lãnh nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Xuất thân Huyền Mô tự Ngạn Đức. Gia đình của
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
**Vương Doãn** (chữ Hán: 王允; bính âm: _Wáng Yǔn_; 131-192), tự là **Tử Sư** (子师), là đại thần cuối thời nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc, nổi tiếng với công lao loại bỏ
**Chiến tranh Hán – Nam Việt** là một cuộc chiến tranh giữa Nhà Hán (còn gọi là Nhà Tây Hán) và nước Nam Việt thời Nhà Triệu vào cuối thế kỷ 2 trước Công nguyên.
Trong lịch sử Trung Quốc, có rất nhiều hoàng hậu mang họ Vương. Danh sách dưới đây bao gồm những hoàng hậu được sách phong tại ngôi lúc sinh thời lẫn những người mang họ
**An Tư Diêm hoàng hậu** (chữ Hán: 安思閻皇后; ? - 19 tháng 2, 126), thường xưng **Diêm thái hậu** (閻太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán An Đế Lưu Hỗ, vị Hoàng đế thứ
**Vương Thường** (chữ Hán: 王常, ? – 36), tên tự là **Nhan Khanh**, người huyện Vũ Dương, quận Dĩnh Xuyên, là tướng lĩnh khởi nghĩa Lục Lâm cuối đời Tân, đầu đời Đông Hán trong
**Vương Túc** (chữ Hán: 王肃, 464 - 501), tên tự là **Cung Ý**, người Lâm Nghi, Lang Tà , đại thần, tướng lĩnh, ngoại thích nhà Bắc Ngụy. ## Thân thế Vương Túc là hậu
**Hán Thuận Đế** (chữ Hán: 漢順帝; 115 - 20 tháng 9, 144), húy **Lưu Bảo** (劉保), là vị Hoàng đế thứ tám của nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 23 của nhà
**Tần vương** (秦王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và chư hầu vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Tần – nhà Tần. ## Xuân Thu–Chiến Quốc Các quân chủ nước
**Đổng Chiêu** (chữ Hán: 董昭; 156-236) là đại thần cuối thời Đông Hán, công thần khai quốc nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Ngầm giúp Tào Tháo Đổng Chiêu
**Vương Nguyên** (chữ Hán: 王源, 1648 – 1710), tự Côn Thằng, tự khác Hoặc Am, người Đại Hưng, Trực Lệ , học giả ủng hộ học phái Nhan Lý đầu đời Thanh, phản đối Tống
**Hàn Tiêm** (chữ Hán: 韓暹; bính âm: Han Xian; ?-197) là một thủ lĩnh của nhóm Sơn tặc Bạch Ba ở Sơn Tây là dư đảng của quân khởi nghĩa Khăn Vàng, Trung Quốc. Ông
**Đồng Lệ Á** (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1983) là diễn viên, vũ công Tân Cương, Trung Quốc . ## Tiểu sử Cha Đồng Lệ Á là người Tích Bá đến từ Tân Cương,
thumb|Vị trí các nước lớn thời Chiến Quốc, Tần (**秦**) nằm ở hướng tây. **Liên hoành** (chữ Hán: **連橫**) là sách lược liên minh của nước Tần thời Chiến Quốc được Trương Nghi đề xuất.
**Lưu Hán Hoành** (, ? - 887?) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường. Ông thoạt đầu đã nổi dậy chống lại triều đình Đường, song sau đó đã chịu quy phục và
**Sở Hoài vương** (楚懷王,355 TCN- 296 TCN, trị vì: 328 TCN-299 TCN), tên thật là **Hùng Hoè** (熊槐) hay **Mị Hòe** (芈槐), là vị vua thứ 40 của nước Sở - chư hầu nhà Chu
**Trương Bộ** (chữ Hán: 张步, ? – 32), tự Văn Công, người huyện Bất Kỳ, quận Lang Da, thủ lĩnh quân phiệt đầu đời Đông Hán. Ông đã cát cứ 12 quận thuộc nước Tề,
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Triệu Vũ Đế** (chữ Hán: 趙武帝, 257 TCN hoặc 235 TCN - 137 TCN), húy **Triệu Đà** (chữ Hán: 趙佗), là vị vua đầu tiên của nước Nam Việt và nhà Triệu, án ngữ tại
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
nhỏ|trái|Hồi 50 - Sáp Sí Hổ giết Bạch Tú Anh **Lôi Hoành** (chữ Hán : 雷横 ; bính âm : _Léi Héng_) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết Thủy hử. Ở Lương
**Tĩnh Vương** (chữ Hán: 靚王 hoặc 靖王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ hoặc phiên vương ở phương Đông thời phong kiến. ## Trung Quốc * Xuân Thu Chiến Quốc ** Chu