nhỏ|455x455px| Bản đồ [[Nhà Hán năm 195 TCN, bao gồm lãnh thổ do triều đình trực tiếp quản lý và lãnh thổ các phiên quốc xung quanh (Yên, Đại, Triệu, Tề, Lương, Sở, Hoài Dương, Ngô, Hoài Nam, Trường Sa)]]
Năm 202 TCN, Hán Cao Tổ Lưu Bang đánh bại Hạng Vũ trong trận Cai Hạ và thiết lập nhà Hán, qua đó tái thống nhất Trung Hoa. Hán Cao Tổ một mặt kế thừa chế độ quận huyện của nhà Tần, mặt khác khôi phục chế độ phân phong của nhà Chu bằng việc phong vương cho các tướng lĩnh, quý tộc và thân thích trong triều và cử họ đến cai trị phong địa do triều đình cấp. Điều này đã tạo nên sự khác biệt so với nhà Tần, vốn chia đất nước thành các quận huyện do triều đình trực tiếp quản lý.
Những phiên vương được triều đình phân phong này được chia thành hai loại: Thứ nhất là các phiên vương khác họ, gọi là "dị tính vương", thứ hai là các phiên vương cùng họ, gọi là "đồng tính vương". Đối với một triều đình thống nhất, thì sự tồn tại của các vương quốc độc lập là một sự đe dọa hiển nhiên, vì vậy kể từ khi thành lập, Hán Cao Tổ và những hoàng đế sau đó đã dần chia cắt và xóa bỏ những dị tính vương, đến năm 157 TCN thì đã hoàn tất. Các đồng tính vương ban đầu được giữ quyền cai trị của mình, tuy nhiên sau Loạn bảy nước, quyền lực của họ dần bị triều đình thu hẹp lại. Chính vì những lí do này mà trong các văn bản tiếng Anh, tước hiệu vương của những chư hầu này được dịch là "prince" thay vì "king", phản ánh quan hệ của họ với triều đình và là di tích của những chư hầu trước đây
Vương khác họ (異姓王)
Vương khác họ (tiếng Trung: 異姓王; bính âm: yìxìng wáng; hán việt: Dị tính vương) xuất phát từ các chư hầu khởi nghĩa chống lại nhà Tần. Hưởng ứng từ cuộc khởi nghĩa Trần Thắng - Ngô Quảng, nhiều quý tộc cũ của các nước đã nổi dậy, tự xưng vương và thiết lập quốc gia như là sự kế thừa của các quốc gia Xuân Thu - Chiến Quốc. Trong số đó, nước Sở dưới sự lãnh đạo của Tây Sở Bá Vương Hạng Vũ có thực lực hùng mạnh nhất. Tuy nhiên sau khi Sở Hoài Vương Hùng Tâm - minh chủ trên danh nghĩa của các nước chư hầu dưới danh hiệu Sở Nghĩa Đế - bị Hạng Vũ ám sát đã khiến các chư hầu nổi dậy chống lại Sở, và một trong số họ là Hán Vương Lưu Bang đã đánh bại được Hạng Vũ và thay thế Sở Nghĩa Đế trở thành minh chủ của một quốc gia thống nhất. Những chư hầu theo nhà Hán được phép giữ lại phong địa của họ và duy trì tước vị, một vài vùng đất khác được Lưu Bang phân phong cho các tướng lĩnh trung thành với mình.
Dù trên danh nghĩa là lãnh thổ của nhà Hán, những thân vương khác họ vẫn cai trị vùng đất của mình như một quốc gia độc lập. Những người này dần bị Lưu Bang xóa bỏ hoặc thay thế bằng thân tộc của mình. Bản thân Lưu Bang trước khi mất đã để lại lời nhắn nhủ rằng "Ai không phải họ Lưu mà làm vương thì thiên hạ cùng đánh nó." Tuy nhiên sau khi ông mất, Lã hậu đã xây dựng thế lực cho riêng mình bằng việc phong vương cho thân tộc Lã thị, những người sau khi Lã hậu mất đã bị các hoàng tộc và những đại thần trung thành với nhà Hán lật đổ. Vương khác họ cuối cùng dưới thời Tây Hán, Trường Sa Vương Ngô Trứ, mất mà không có người kế vị vào năm 157 TCN. Kể từ đó không còn một vị vương ngoài hoàng tộc cho đến cuối thời Đông Hán, khi Tào Tháo được Hán Hiến Đế phong làm Ngụy Vương vào năm 216 SCN.
Các vương quốc ban đầu (thành lập trong phong trào khởi nghĩa chống Tần)
- Yên - Tang Đồ (chống lại nhà Hán vào năm 202 TCN nhưng thất bại và bị thay thế bởi Lư Quán, người sau đó đã trốn sang Hung Nô và bị Lưu Bang thay thế bằng con trai là Lưu Kiến.
- Tề - Hàn Tín (được Lưu Bang chuyển phong làm Sở vương sau khi diệt được Hạng Vũ, đất Tề được chuyển giao cho con cả của Lưu Bang là Lưu Phì)
- Sở - Hàn Tín (bị Lữ Hậu giết vào năm 201 TCN và được thay thế bằng Lưu Giao - anh trai của Hán Cao Tổ)
- Triệu - Trương Ngao (bị Hán Cao Tổ Lưu Bang phế làm Tuyên Bình hầu vào năm 199 TCN và thay thế bằng Lưu Như Ý)
- Hoài Nam - Anh Bố (tạo phản vào năm 197 TCN nhưng thất bại và bị giết, đất phong được Lưu Bang chuyển sang cho con trai là Lưu Trường)
Các thân vương khác họ được Hán Cao Tổ phân phong
- Trường Sa - Ngô Nhuế
- Hàn - Hàn Tín (về sau hàng Hung Nô và bị tướng của Hán Cao Tố là Sài Vũ giết năm 196 TCN)
- Lương - Bành Việt (bị giết năm 197 TCN và được thay thế bằng Lưu Khôi - con thứ 5 của Hán Cao Tổ)
Các thân vương khác họ được Lã Hậu phân phong
- Lã - Lã Đài
- Triệu - Lã Lộc
- Yên - Lã Thông
Vương cùng họ (同姓王)
Vương cùng họ (tiếng Trung: 同姓王; bính âm: tóngxìng wáng; hán việt: Đồng tính vương) chỉ các thân vương trong hoàng tộc họ Lưu, bao gồm anh em, con cái hoặc hậu duệ của hoàng đế. Hán Cao Tổ cho rằng việc thiết lập các thân vương trong dòng họ sẽ củng cố quyền lực của hoàng tộc, tuy nhiên những do những thân vương này xuất thân từ hoàng tộc, do đó họ đều có quyền thừa kế ngai vàng, mà minh chứng rõ ràng nhất là Hán Văn đế Lưu Hằng, xuất thân từ một phiên vương được Hán Cao Tổ phân phong ở đất Đại được kế thừa ngai vàng sau sự tuyệt diệt của dòng dõi Hán Huệ đế sau Loạn chư Lã. Như vậy, bản thân các đồng tính vương tiềm ẩn nguy cơ cho sự thống trị của triều đình.
Dưới thời Hán Cảnh Đế và Hán Vũ Đế, vài cuộc nổi dậy do các thân vương cùng họ cầm đầu nhằm giành lấy ngôi vị thiên tử, tuy nhiên tất cả đều bị dẹp tan. Sau Loạn Bảy nước, Hán Vũ Đế đã tiến hành một loạt cải cách nhắm vào các thân vương này nhằm thu hẹp quyền lực và phạm vi đất đai của họ, thay vào đó là những quan lại từ trung ương cử xuống. Mặc dù vậy, một số ít các phiên vương vẫn tiếp tục tồn tại cho đến khi triều đại sụp đổ.
Các thân vương cùng họ được Hán Cao Tổ phân phong
- Sở - Lưu Giao
- Đại - Lưu Hỷ, Lưu Hằng
- Tề - Lưu Phì
- Kinh -
- Hoài Nam - Lưu Trường
- Triệu - Lưu Như Ý
- Yên - Lưu Kiến
- Lương - Lưu Khôi
- Ngô - Lưu Tỵ
Các thân vương cùng họ được Hán Văn Đế phân phong
- Lương
- Tế Bắc
- Tế Nan
- Giao Đông
- Giao Tây
- Tri Xuyên
- Hành Sơn
- Lư Giang
- Hà Gian
Các thân vương cùng họ được Hán Cảnh Đế phân phong
- Lâm Giang
- Giang Đô
- Trường Sa
- Trung Sơn
- Quảng Xuyên
- Thanh Hà
- Thường Sơn
- Tế Xuyên
- Tế Đông
- Sơn Dương
Các thân vương cùng họ được Hán Vũ Đế phân phong
- Quảng Lăng
- Xương Ấp
- Lộ An
- Chân Định
Các thân vương cùng họ được Hán Nguyên Đế phân phong
Thái Tử
Thái tử là người được thừa kế ngai vàng sau khi hoàng đế mất. Thông thường vị trí này thuộc về con trưởng của hoàng đế và hoàng hậu, tuy nhiên đôi khi không phải tất cả hoàng đế nhà Hán đều là con trưởng. Trong lịch sử từng chứng kiến vài trường hợp thái tử là con trưởng bị phế và thay thế bằng đứa con khác tài đức hơn. Thái tử không được phong tước mà sống ở kinh đô với hoàng đế, trong khi các anh em của mình được phân phong đến những vùng đất khác nhau. Trong trường hợp một phiên vương kế vị ngai vàng, phong địa được sát nhập vào bộ máy hành chính của triều đình.
Danh sách các thái tử
- Thái tử Doanh, con trưởng của Hán Cao Tổ, sau này là Hán Huệ Đế
- Thái tử Khải, con trai của Hán Văn Đế, sau này là Hán Cảnh Đế
- Thái tử Vinh, con trai của Hán Cảnh Đế, sau đó bị phế làm Lâm Giang Vương
- Thái tử Triệt, con trai của Hán Cảnh Đế, nguyên là Giao Đông Vương, sau này là Hán Vũ Đế
- Thái tử Cứ, con trai của Hán Vũ Đế, nổi loạn và bị giết
- Thái tử Phất Lăng, con trai của Hán Vũ Đế, sau này là Hán Chiêu Đế
- Thái tử Thích, con trai của Hán Tuyên Đế, sau này là Hán Nguyên Đế
- Thái tử Ngao, con trai của Hán Nguyên Đế, sau này là Hán Thành Đế
- Thái tử Hân, cháu nội của Hán Nguyên Đế, ban đầu là Định Đào Vương, được Hán Thành Đế nhận nuôi và sau này là là Hán Ai Đế
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|455x455px| Bản đồ [[Nhà Hán năm 195 TCN, bao gồm lãnh thổ do triều đình trực tiếp quản lý và lãnh thổ các phiên quốc xung quanh (Yên, Đại, Triệu, Tề, Lương, Sở, Hoài Dương,
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
Những cô gái mặc _[[Hán phục_.]]**Phong trào Phục hưng Hán phục** (; Hán-Việt: _Hán phục vận động_) là một phong trào xã hội tìm cách hồi sinh thời trang cổ của người Hán, được phát
**Văn phòng Công tố Hàn Quốc** (Tiếng Hàn: 검찰청, Tiếng Anh: Supreme Prosecutors' Office (SPO), Hanja: 檢察廳) là cơ quan hành chính trung ương của Hàn Quốc giám sát các công việc tố tụng được
upright=1.2|nhỏ|Năm bước trong quá trình làm giấy, được [[Thái Luân phát minh vào năm 105, thời Đông Hán]] Triều đại nhà Hán (206 TCN - 220) thời cổ Trung Hoa, chia ra làm hai giai
**Hán thư** (Phồn thể: 漢書; giản thể: 汉书) là một tài liệu lịch sử Trung Quốc cổ đại viết về giai đoạn lịch sử thời Tây Hán từ năm 206 TCN đến năm 25. Đôi
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Hán hóa** (chữ Anh: _Sinicization_ hoặc _sinofication_, _sinification_, _sinonization_; tiếp đầu ngữ _sino-_, nghĩa là “thuộc về Trung Quốc”), hoặc gọi **Trung Quốc hoá**, là quá trình mà trong đó các xã hội hoặc cộng
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hà Nam** (), là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc. Tên gọi tắt là _Dự_ (豫), đặt tên theo Dự châu, một châu thời Hán. Tên gọi Hà Nam có nghĩa là _phía
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Đảng Cách mạng Quốc gia Triều Tiên** () hoặc **KNRP**, là một đảng dân tộc chủ nghĩa được hình thành bởi những người lưu vong ở Thượng Hải vào năm 1935 để chống lại sự
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
**Đế quốc Bulgaria thứ nhất** (, Latin hoá: _blŭgarĭsko tsěsarǐstvije_ ) () là một nhà nước Bulgaria thời trung cổ được thành lập ở phía đông bắc bán đảo Balkan năm 680 bởi người Bunga,
nhỏ **Lịch sử giáo dục ở Trung Quốc** bắt đầu từ khi nền văn minh Trung Hoa ra đời. Giới quý tộc thường lập ra các cơ sở giáo dục dành riêng cho con cháu
**Cơ quan Tình báo Quốc gia** (**NIS**; - Quốc gia Tình báo Viện, Quốc Tình Viện) là cơ quan tình báo cấp quốc gia của Hàn Quốc. Cơ quan này được chính thức thành lập
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Trung Quốc tại thủ đô [[Seoul, Hàn Quốc]] thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Hàn Quốc tại thủ đô [[Bắc Kinh, Trung Quốc]] **Quan hệ Trung Quốc – Hàn Quốc** là quan hệ ngoại giao
nhỏ|301x301px|Tượng gốm mô phỏng bộ binh và kỵ binh thời Tây Hán, trưng bày tại Bảo tàng tỉnh Hải Nam. Nhà Hán là hoàng triều thứ hai của Trung Quốc kế tục nhà Tần (221
**Hán Tuyên Đế** (chữ Hán: 漢宣帝; 91 TCN - 49 TCN), húy **Lưu Tuân** (劉詢), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 74
**Hãn quốc Sát Hợp Đài** hay **Sát Hợp Đài hãn quốc** (tiếng Mông Cổ: Tsagadai Khan Uls/Цагадайн улс) là một hãn quốc Turk-Mông Cổ bao gồm các phần lãnh thổ do Sát Hợp Đài cùng
**Hiếu Chiêu Thượng Quan Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭上官皇后, 89 TCN - 37 TCN), cũng gọi **Thượng Quan Thái hậu** (上官太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Chiêu Đế Lưu Phất Lăng, vị Hoàng
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Đạt Diên Hãn** (; Chữ Mông Cổ: ; ), tên thật là **Batumöngke** (; ; Hán-Việt: Ba Đồ Mông Khắc) (1464–1517/1543) là một Đại hãn của nhà Bắc Nguyên tại Mông Cổ. Danh hiệu trị
**Làn sóng Hàn Quốc**, còn gọi là **Hàn lưu** hay **Hallyu** (, , có nghĩa là "làn sóng/dòng chảy" trong tiếng Hàn), hay còn có tên gọi đầy đủ là **làn sóng văn hóa Hàn
**Hán Hòa Đế** (chữ Hán: 漢和帝; 79 – 13 tháng 2, 106), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Đông Hán, và là hoàng đế thứ 19 của nhà Hán trong lịch sử Trung
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Phong trào độc lập Đài Loan** hay **Đài độc** (**臺獨** hoặc **台獨**) là một phong trào chính trị theo đuổi sự độc lập chính thức cho Đài Loan. Các mục tiêu của việc độc lập
**Hán Huệ Đế** (chữ Hán: 漢惠帝, 210 TCN – 26 tháng 9, 188 TCN), tên thật **Lưu Doanh** (劉盈), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
Những vụ thảm sát (hay tàn sát, giết người hàng loạt hoặc thanh trừng chính trị) đã xảy ra tại một số quốc gia vào thế kỷ 20 và 21 dưới chế độ Cộng sản.
**_Tây Hán diễn nghĩa_** (chữ Hán: 西漢演義), tên đầy đủ là **_Tây Hán thông tục diễn nghĩa_** (chữ Hán: 西漢通俗演義) hay **_Tây Hán diễn nghĩa truyện_** (chữ Hán: 西漢演義傳) một bộ tiểu thuyết lịch sử
**Đại Hàn Dân Quốc Đại thống lĩnh** (), thường được gọi là **Tổng thống Hàn Quốc** () là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu chính phủ của Hàn Quốc và tổng tư lệnh Lực
**Ủy ban Bầu cử Quốc gia** (Tiếng Hàn: 중앙선거관리위원회; Tiếng Anh: National Election Commission viết tắt là **NEC**) là nhánh bầu cử độc lập của Hàn Quốc được thành lập để quản lý các cuộc
**Dương Hùng** (chữ Hán: 扬雄, 53 TCN – 18), tên tự là **Tử Vân**, người Thành Đô, Thục Quận, là nhà văn, nhà triết học cuối đời Tây Hán, đầu đời Tân. Ông được Tam
**Vương Phượng** (, ?-22 TCN) là đại thần nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông là ngoại thích làm phụ chính 11 năm dưới thời Hán Thành Đế. ## Thân thế Vương Phượng
**Hàn Quảng** (韓廣; ? – 206 TCN) là vua chư hầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia chống sự cai trị của nhà Tần và chiến tranh chư hầu thời
**Tư Mã Hân** (?-203 TCN) là tướng nhà Tần và vua chư hầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. ## Giúp Hạng Lương Theo Sử ký, Tư Mã Hân làm chức quan coi
Hàn Quốc dưới thời kỳ cầm quyền của tổng thống Park Chung-hee đã can thiệp sâu rộng vào chiến tranh Việt Nam. Từ năm 1964 đến 1973, Hàn Quốc đã gửi hơn 325.000 quân nhân
Quần Âu Vintage 100% Co Giãn Và Mềm Mịn Phong Cách Công Sở Hàn Quốc Sử dụng chất liệu vải VINTAGE 100% Cam Kết rất Co Giãn - Mềm Mịn Đây là sản phẩm CHÍNH
Kẹp tóc Hàn quốc Đuôi xương cá cao cấp đính đá + ngọc trai siêu dễ thương cho nữ.Phụ Kiện Kẹp Tóc Mái Hàn Quốc Cao Cấp - Hot Trend Xinh Đẹp, Dễ Thương Dành
Beauty Of Joseon là một cái tên còn khá mới mẻ với cộng đồng làm đẹp Việt Nam. Đây là một thương hiệu mỹ phẩm Hàn Quốc nhưng mình cũng không tìm được nhiều thông
🌟THÔNG TIN SẢN PHẨM - Tên sản phẩm: Set áo kiểu FM Style áo xốp 2 dây kèm áo khoác cardigan tay ngắn phối nút phong cách sexy thời trang Hàn Quốc - Độ tuổi:
🌟THÔNG TIN SẢN PHẨM - Tên sản phẩm: Set áo kiểu FM Style áo xốp 2 dây kèm áo khoác cardigan tay ngắn phối nút phong cách sexy thời trang Hàn Quốc 207160134 - Độ
Áo cardigan FM Style cổ tim phối viền hoạ tiết ren hoa 3 nút chất vải dập nổi mềm phong cách tiểu thư Hàn Quốc 207040002 - Áo cardigan phối viền ren xinh xắn -