✨Danh sách hoàng đế nhà Hán

Danh sách hoàng đế nhà Hán

nhỏ|301x301px|Tượng gốm mô phỏng bộ binh và kỵ binh thời Tây Hán, trưng bày tại Bảo tàng tỉnh Hải Nam.

Nhà Hán là hoàng triều thứ hai của Trung Quốc kế tục nhà Tần (221 – 206 TCN) và được tiếp nối bởi thời kỳ Tam Quốc (220 – 265). Kéo dài hơn 4 thế kỷ, nhà Hán được xem là một trong các triều đại huy hoàng nhất trong lịch sử Trung Quốc. Lịch sử nhà Hán được chia thành hai giai đoạn khác nhau là Tây Hán (202 TCN – 9) và Đông Hán (25 – 220).

Nhà Hán được thành lập bởi Lưu Bang, tức Hán Cao Tổ (), một lãnh tụ khởi nghĩa nông dân nổi dậy chống lại sự cai trị hà khắc của nhà Tần. Trong số các vị hoàng đế nhà Hán, tại vị lâu nhất là Hán Vũ Đế (), với 54 năm trên ngai vàng. Quyền lực của họ Lưu bị gián đoạn khi ngoại thích Vương Mãng soán ngôi và kiến lập nhà Tân (9 – 23). Tuy nhiên, Vương Mãng chỉ tại vị được 13 năm thì bị đánh bại và bị giết vào ngày 6 tháng 10 năm 23 trong cuộc khởi nghĩa Lục Lâm. Sau đó, hoàng thân Lưu Tú, tức Hán Quang Vũ Đế (), lên ngôi vào ngày 5 tháng 8 năm 25, khôi phục Hán thất và mở ra thời kỳ Đông Hán thịnh trị.

Hoàng đế cuối cùng của nhà Hán là Hán Hiến Đế , một vị vua bù nhìn dưới sự kiểm soát của quyền thần Tào Tháo (155–220 SCN). Ngày 11 tháng 12 năm 220, con trai của Tào Tháo là Tào Phi ép Hán Hiến Đế thiện nhượng ngôi vị, tức Ngụy Văn Đế , chính thức đặt dấu chấm hết cho triều đại nhà Hán sau hơn 400 năm tồn tại. Ngay sau khi Tào Phi cướp ngôi, một hoàng thân họ Lưu là Lưu Bị, tức Hán Chiêu Liệt Đế, đã xưng đế ở đất Thục, lập nên nhà Thục Hán. Tuy nhiên do Thục Hán chỉ cai trị đất ở phía Tây Nam Trung Quốc chứ không cai trị Trung Nguyên, nên không được tính là một phần của nhà Hán.

Hoàng đế giữ vai trò tối cao trong bộ máy chính quyền, trực tiếp bổ nhiệm các quan chức cấp cao (hưởng mức lương từ 600 thạch trở lên) tại trung ương lẫn địa phương, từ cấp châu, quận cho đến huyện. Đồng thời, hoàng đế là nhà lập pháp tối thượng, thẩm phán chí tôn, tổng tư lệnh tối cao của quân đội, và là thượng tế trong các nghi lễ tôn giáo do triều đình bảo trợ.

Quy ước đặt tên

Danh xưng hoàng đế

upright=0.8|nhỏ|Tranh vẽ [[Hán Quang Vũ Đế Lưu Tú () của họa gia Diêm Lập Bản (600–673) thời nhà Đường.]] upright=0.8|nhỏ|Một tay cầm bằng đồng thếp vàng thời Đông Hán, với dấu vết sắc đỏ còn lưu lại, được chế tác dưới hình dạng đầu rồng. Đối với hoàng đế nhà Hán, rồng có thể mang ý nghĩa điềm lành hoặc điềm dữ, tùy thuộc vào bối cảnh. Vào thời Tiên Tần – bao gồm nhà Hạ (thế kỷ 21 – thế kỷ 16 TCN), nhà Thương (thế kỷ 17 – thế kỷ 11 TCN), nhà Chu (thế kỷ 11 – 256 TCN) – các quân chủ dùng tước hiệu "Vương" (王). Kể từ thời nhà Chu, danh xưng "thiên tử" (天子), nghĩa là "con trời", cũng xuất hiện nhằm khẳng định tính chính danh của các vị vua, gắn liền với quan niệm thiên mệnh.

Năm 221 TCN, Tần Vương Doanh Chính hoàn thành đại nghiệp thống nhất thiên hạ sau khi chinh phục toàn bộ các nước chư hầu, chính thức chấm dứt thời kỳ Chiến Quốc và lập ra nhà Tần (221 TCN – 206 TCN). Để khẳng định vị thế vượt trội so với các quân vương thời Thương – Chu, ông sáng tạo tước hiệu "Hoàng đế" (皇帝), kết hợp từ truyền thuyết về Tam Hoàng Ngũ Đế (三皇五帝), biểu trưng cho quyền uy tối thượng và thần thánh. Với tước hiệu này, Doanh Chính trở thành vị hoàng đế đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc, được hậu thế biết đến với danh hiệu Tần Thủy Hoàng.

Kể từ đó, tước hiệu hoàng đế trở thành biểu tượng tối cao của quyền lực quân chủ, được truyền thừa qua các triều đại suốt hơn hai thiên niên kỷ. Truyền thống này bắt đầu với Tần Thủy Hoàng và kéo dài cho đến khi nhà Thanh sụp đổ vào năm 1911, đặt dấu chấm hết cho chế độ quân chủ Trung Quốc.

Thụy hiệu, miếu hiệu và niên hiệu

Từ thời nhà Thương cho đến thời nhà Tùy (581 – 618), các vị quân chủ Trung Hoa chủ yếu được biết đến qua thụy hiệu, một tôn xưng được đặt sau khi băng hà để ghi nhận công trạng và đức hạnh, phản ánh quan điểm của triều đình đối với vị quân vương quá cố. Những thụy hiệu này được ghi chép lại trong Nhị thập tứ sử. Đối với miếu hiệu, dòng tên này được sử dụng lần đầu tiên dưới thời trị vì của Hán Cảnh Đế (). Tuy nhiên, phải đến thời nhà Đường (618 – 907), miếu hiệu mới trở thành tên gọi phổ biến trong văn bản sử học để chỉ các vị quân chủ, một truyền thống tiếp tục kéo dài qua các triều đại nhà Tống (960 – 1279) và nhà Nguyên (1271 – 1368). Đến thời nhà Minh (1368 – 1644) và nhà Thanh (1644 – 1911), mỗi hoàng đế thường chọn một niên hiệu duy nhất để đánh dấu thời kỳ trị vì của mình. Do đó, niên hiệu trở thành cách gọi ưa chuộng trong sử sách khi nhắc đến các vị hoàng đế của hai triều đại này.

Việc sử dụng niên hiệu chính thức được thiết lập dưới thời Hán Vũ Đế (), nhưng khởi nguyên của hệ thống này đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử Trung Hoa. Phương pháp ghi chép năm sớm nhất, có từ thời nhà Thương, lấy năm đầu tiên của một vị quân chủ làm "năm thứ nhất". Khi vị quân chủ băng hà, triều đại mới bắt đầu với năm đầu tiên của người kế vị. Đến thế kỷ 4 TCN, hệ thống này được cải tiến: năm đầu tiên của triều đại mới không còn tính ngay sau cái chết của vị vua tiền nhiệm mà bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm âm lịch tiếp theo. Một sự kiện quan trọng đánh dấu sự thay đổi này là vào năm 324 TCN, khi Tần Huệ Văn công xưng Vương, ông đã ra lệnh khởi đầu lại chu kỳ đếm năm của triều đại mình từ "năm thứ nhất". Đến năm 163 TCN, Hán Văn Đế (trị vì 180–157 TCN) tái sử dụng cách tính này khi ban hành lịch mới, đưa chu kỳ đếm năm của triều đại ông quay trở về năm đầu tiên.

Dưới thời Tây Hán, con số sáu được xem là biểu tượng của may mắn và sự trọn vẹn. Do đó, từ thời Hán Cảnh Đế đến Hán Vũ Đế, các hoàng đế thường thay đổi niên hiệu sau mỗi chu kỳ sáu năm trị vì. Mỗi chu kỳ được gọi theo thứ tự như "nguyên niên" (元年), "nhị nguyên" (二元), "tam nguyên" (三元), tiếp tục tuần tự. Tuy nhiên, hệ thống này ngày càng trở nên phức tạp và bất tiện, đặc biệt khi bước vào chu kỳ thứ năm, như "ngũ nguyên tam niên" (五元三年) vào năm 114 TCN, khiến việc ghi chép và quản lý trở nên rườm rà. Trước tình trạng đó, một viên quan đã kiến nghị cải cách, đề xuất đổi tên mỗi lần "khởi đầu" bằng những ký tự mới. Hán Vũ Đế nhanh chóng chấp thuận đề xuất này vào năm 110 TCN. Cùng thời điểm, sau khi hoàn thành nghi lễ tế trời (封, phong) trên núi Thái Sơn, Vũ Đế đặt tên cho niên hiệu mới là "Nguyên Phong" (元封), đánh dấu sự ra đời chính thức của hệ thống niên hiệu trong lịch sử Trung Hoa. Năm 104 TCN, Hán Vũ Đế ban hành lịch Thái Sơ (太初), nghĩa là "Khởi đầu vĩ đại", và đổi sang niên hiệu cùng tên. Từ thời điểm này cho đến khi nhà Tây Hán kết thúc, niên hiệu được thay đổi sau khoảng bốn năm trị vì. Sang thời Đông Hán, việc đặt niên hiệu không còn tuân theo bất kỳ chu kỳ cố định nào. Thay vào đó, các hoàng đế có toàn quyền quyết định thời điểm đặt và thay đổi niên hiệu, thường để đánh dấu những sự kiện chính trị quan trọng hoặc các điềm lành cát tường.

Nhiếp chính và Hoàng thái hậu

Trong lịch sử, đôi khi xuất hiện những trường hợp đặc biệt khi một hoàng đế kế vị lúc còn là trẻ sơ sinh. Trong những tình huống này, quyền lực thường được tạm thời giao cho một nhiếp chính, người có thể là hoàng thái hậu hoặc một thân vương trong hoàng tộc, để thay mặt cai trị cho đến khi vị vua trẻ trưởng thành. Tuy nhiên, các giai đoạn nhiếp chính cũng tiềm ẩn nguy cơ bất ổn, khi những âm mưu đảo chính hoặc việc chiếm quyền từ phía ngoại thích có thể xảy ra. Đầu thời Tây Hán, sau khi Hán Cao Tổ qua đời, quyền lực thực sự rơi vào tay Lã hậu, vợ của ông. Bà trở thành nhà cai trị tối cao của Tây Hán trong suốt 15 năm, đưa hai người cháu nội là Tiền Thiếu Đế (), Hậu Thiếu Đế () lên làm vua bù nhìn. Phe cánh Lã hậu bị lật đổ vào năm 180 TCN sau cuộc chính biến được gọi là loạn chư Lã, dẫn đến việc Lưu Hằng lên ngôi, trở thành Hán Văn Đế ().

Trước khi Hán Vũ Đế qua đời năm 87 TCN, ông đã bổ nhiệm Hoắc Quang (mất năm 68 TCN), Kim Mật Đê (mất năm 86 TCN) và Thượng Quan Kiệt (mất năm 80 TCN) làm các phụ chính đại thần hỗ trợ Hán Chiêu Đế (). Trong số này, Hoắc Quang đóng vai trò lãnh đạo chính, góp phần ổn định triều đình Tây Hán qua các giai đoạn đầy biến động. Ông lần lượt phụ tá Chiêu Đế, lập và phế truất Xương Ấp Vương, rồi cuối cùng đưa Hán Tuyên Đế () lên ngôi, bảo vệ sự kế thừa của hoàng tộc họ Lưu. Tuy nhiên, quyền lực to lớn của Hoắc Quang đã gây ra sự bất mãn và mâu thuẫn trong triều đình. Sau khi ông qua đời, toàn bộ gia tộc của ông bị Tuyên Đế giết hại, điều này phản ánh rõ ràng những rủi ro và hiểm họa gắn liền với chức vụ phụ chính đại thần.

Danh sách hoàng đế

Dưới đây là danh sách đầy đủ các hoàng đế của nhà Hán, bao gồm tên huý, thuỵ hiệu và niên hiệu. Không bao gồm nhiếp chính hay Hoàng thái hậu chấp chính.

Phả hệ

Dòng thời gian

ImageSize = width:1600 height:auto barincrement:15 PlotArea = top:10 bottom:30 right:100 left:20 AlignBars = early

DateFormat = yyyy Period = from:-210 till:220 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMajor = unit:year increment:10 start:-210

Colors = id:canvas value:rgb(0.97,0.97,0.97) id:WH value:rgb(1,0.6,0.2) id:IN value:rgb(0.2,0.8,0.8) id:EH value:rgb(1,0.2,0.6)

Backgroundcolors = canvas:canvas

BarData = barset:Rulers

PlotData= width:5 align:left fontsize:S shift:(5,-4) anchor:till barset:Rulers

from: -202 till: -195 color:WH text:"Cao Tổ (202–195 TCN)" from: -195 till: -188 color:WH text:"Huệ Đế (195–188 TCN)" from: -188 till: -184 color:WH text:"Lưu Cung (188–184 TCN)" from: -184 till: -180 color:WH text:"Lưu Hồng (184–180 TCN)" from: -180 till: -157 color:WH text:"Văn Đế (180–157 TCN)" from: -157 till: -141 color:WH text:"Cảnh Đế (157–141 TCN)" from: -141 till: -87 color:WH text:"Vũ Đế (141–87 TCN)" from: -87 till: -74 color:WH text:"Chiêu Đế (87–74 TCN)" from: -74 till: -74 color:WH text:"Lưu Hạ (74 TCN)" from: -74 till: -49 color:WH text:"Tuyên Đế (74–49 TCN)" from: -49 till: -33 color:WH text:"Nguyên Đế (49–33 TCN)" from: -33 till: -7 color:WH text:"Thành Đế (33–7 TCN)" from: -7 till: -1 color:WH text:"Ai Đế (7–1 TCN)" from: -1 till: 6 color:WH text:"Bình Đế (1 TCN–6)" from: 6 till: 9 color:WH text:"Nhũ Tử Anh (6–9)" from: 23 till: 25 color:IN text:"Canh Thủy Đế (23–25)" from: 25 till: 27 color:IN text:"Kiến Thế Đế (25–27)" from: 27 till: 57 color:EH text:"Quang Vũ Đế (27–57)" from: 57 till: 75 color:EH text:"Minh Đế (57–75)" from: 75 till: 88 color:EH text:"Chương Đế (75–88)" from: 88 till: 106 color:EH text:"Hòa Đế (88–106)" from: 106 till: 106 color:EH text:"Thương Đế (106)" from: 106 till: 125 color:EH text:"An Đế (106–125)" from: 125 till: 125 color:EH text:"Lưu Ý (125)" from: 125 till: 144 color:EH text:"Thuận Đế (125–144)" from: 144 till: 145 color:EH text:"Xung Đế (144–145)" from: 145 till: 146 color:EH text:"Chất Đế (145–146)" from: 146 till: 168 color:EH text:"Hoàn Đế (146–168)" from: 168 till: 189 color:EH text:"Linh Đế (168–189)" from: 189 till: 189 color:EH text:"Lưu Biện (189)" from: 189 till: 220 color:EH text:"Hiến Đế (189–220)"

barset:skip

Chú giải:

  • vua Tây Hán
  • vua nhà Hán sau sự sụp đổ của nhà Tân nhưng trước nhà Đông Hán
  • vua Đông Hán
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|301x301px|Tượng gốm mô phỏng bộ binh và kỵ binh thời Tây Hán, trưng bày tại Bảo tàng tỉnh Hải Nam. Nhà Hán là hoàng triều thứ hai của Trung Quốc kế tục nhà Tần (221
upright=1.35|nhỏ|Bức họa miêu tả [[Đường Thái Tông () tiếp đón sứ giả Thổ Phồn là Lộc Đông Tán (Gar Tongtsen Yulsung) tại kinh thành Trường An. Nhà Đường thúc đẩy thương nhân buôn bán, trao
alt=Painted image of a portly man sitting in a red throne-chair with dragon-head decorations, wearing white silk robes, black shoes, and a black hat, and sporting a black mustache and goatee|Chân dung [[Tống Thái Tổ
nhỏ|Mũ _Dực Thiện Quan_ đan từ sợi vàng của [[Minh Thần Tông|Vạn Lịch Đế, mô phỏng từ bản gốc khai quật từ Định lăng. Theo truyền thống nhà Minh, _Dực Thiện Quan_ màu vàng chỉ
Dưới đây là danh sách xét về phả hệ các thân vương nhà Minh (明朝), được chia ra nhiều hệ. ## Phân loại hệ án của hoàng đế *Hy Tổ hệ *Nhân Tổ hệ *Thái
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Hán Nguyên Đế** (chữ Hán: 漢元帝; 76 TCN - 8 tháng 7, 33 TCN), húy **Lưu Thích** (劉奭), là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị
Đây là danh sách tất cả các vị vua trị vì trong lịch sử nước Nga, bao gồm các danh hiệu Đại vương công Novgorod, Đại vương công Kiev, Đại vương công Vladimir, Đại vương
nhỏ|[[Võ Tắc Thiên|Tắc Thiên Thuận Thánh Hoàng hậu, người phụ nữ quyền lực nhất trong lịch sử Trung Quốc]]Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后) là một tước hiệu hoàng tộc thời phong kiến được tấn phong
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Lưu Bồn Tử** (chữ Hán: 劉盆子; 10-?), là Hoàng đế nhà Hán thời kỳ chuyển tiếp giữa Tây Hán và Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Theo Hậu Hán thư, Lưu
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là một tước hiệu dành cho nữ giới, thường được phong cho con gái Hoàng đế. Tước hiệu này cũng được dùng để phong cho một số người phụ nữ
Dưới đây là danh sách các phiên vương thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Triệu quốc ## Tề quốc ## Bắc Hải quốc ## Tứ Thúy quốc (26-37) ## Truy Xuyên quốc
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
phải|nhỏ|[[Nghiêu|Đế Nghiêu, một trong Ngũ Đế]] **Các vị quân chủ Trung Hoa** đã cai trị trên mảnh đất Trung Nguyên từ hơn bốn nghìn năm. Tam Hoàng (三皇) là ba vị vua đầu tiên của
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Hán Minh Đế** (chữ Hán: 漢明帝; 15 tháng 6, 28 – 5 tháng 9, 75), húy **Lưu Trang** (劉莊), cũng gọi **Hán Hiển Tông** (漢顯宗), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Đông Hán,
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Trung Quốc: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ quyền nhiếp chính # Năm 299 TCN,
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Hán Chiêu Đế** (chữ Hán: 汉昭帝, 95 TCN – 74 TCN), tên thật là **Lưu Phất Lăng** (劉弗陵), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc.
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
Nhà Chu (1066 TCN - 256 TCN) là triều đại dài nhất trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc, nếu tính từ Hậu Tắc được Đường Nghiêu phân phong thì sự hiện
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后, tiếng Anh: Empress) là vợ chính (chính cung, chính thê, nguyên phối) của nhà vua xưng Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong. Vương hậu là vợ chính (chính cung,
**Danh sách vương hậu và hoàng hậu nhà Triều Tiên** bao gồm những phu nhân chính thức của các vị vua nhà Triều Tiên, vương triều cai trị bán đảo Triều Tiên (nay là Hàn
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后, tiếng Anh: Empress) là vợ chính (chính cung, chính thê, nguyên phối) của nhà vua xưng Hoàng đế, do Hoàng đế sắc phong. Vương hậu là vợ chính (chính cung,
Đây là trang liệt kê **danh sách đảo ở biển Việt Nam**. Biên tập dựa theo Bản đồ tỷ lệ 1:50.000 có đối chiếu với các văn bản hành chính hiện có vào tháng 8/2020.
**Hoàng Đế** (Trung phồn thể: 黃帝, Trung giản thể: 黄帝, bính âm: huángdì), còn gọi là **Hiên Viên Hoàng Đế** (軒轅黃帝), là một vị quân chủ huyền thoại và là anh hùng văn hoá của
Hoàng hậu (chữ Hán: 皇后, tiếng Anh: Empress) là một tước hiệu hoàng tộc thời phong kiến, được phong cho vợ chính (chính cung, chính thê, nguyên phối) của nhà vua xưng Hoàng đế, do
nhỏ|350x350px|[[Keangnam Hanoi Landmark Tower hiện là tòa nhà cao nhất Hà Nội kể từ năm 2011.]] Hà Nội là thủ đô và là thành phố trực thuộc trung ương có diện tích và số đơn
**Tùy Dạng Đế** (chữ Hán: 隋煬帝, 569 - 11 tháng 4, 618), có nguồn phiên âm là **Tùy Dượng Đế**, **Tùy Dương Đế** hay **Tùy Dưỡng Đế**, đôi khi còn gọi là **Tùy Minh Đế**
**Tùy Văn Đế** (chữ Hán: 隋文帝; 21 tháng 7, 541 – 13 tháng 8, 604), miếu hiệu **Tùy Cao Tổ**, tên Hán là **Dương Kiên** (楊堅), tên Tiên Ti là **Fuluruqen** (普六茹堅, Phổ Lục Như
**Anh hùng xạ điêu** là phần mở đầu trong bộ tiểu thuyết võ hiệp Xạ điêu tam bộ khúc của nhà văn Kim Dung. Trong truyện có nhiều nhân vật có tiểu sử riêng. Dưới
Hoa phượng đỏ, biểu tượng của người Hải Phòng Dưới đây là **danh sách những nhân vật tiêu biểu** là những người đã sinh ra tại Hải Phòng, có quê quán (nguyên quán) ở Hải
Bộ manga Hunter _×_ Hunter của Yoshihiro Togashi có một hệ thống các nhân vật hư cấu rất rộng lớn. Đầu tiên phải kể đến là Gon, con trai của Hunter nổi tiếng, Ging Freecss.
**_Thư kiếm ân cừu lục_** (書劍恩仇錄) là một tiểu thuyết võ hiệp của nhà văn Kim Dung, được đăng trên _Tân vãn báo_ của Hồng Kông từ ngày 8 tháng 2 năm 1955 đến ngày
Đây là danh sách các nhân vật xuất hiện từ tiểu thuyết võ hiệp **_Thiên long bát bộ_** của nhà văn Kim Dung. Có hơn 230 nhân vật trong cuốn tiểu thuyết, bao gồm cả
Dưới đây là **danh sách nhân vật trong Thủy thủ Mặt Trăng**. ## Nhân vật chính #### Thủy thủ Mặt Trăng là một chiến binh thủy thủ của tình yêu và công lý Sailor Moon.
**Tiếu ngạo giang hồ** được coi là một trong những tiểu thuyết đặc sắc nhất của Kim Dung, với nhiều thành công về nội dung, cốt truyện, thủ pháp văn học. _Tiếu ngạo giang hồ_
Đây là danh sách các nhân vật trong light novel _RE:ZERO - Bắt đầu lại ở thế giới khác_ cùng với phiên bản anime và manga của nó. thumb|Các nhân vật trung tâm của loạt
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
nhỏ|325x325px|Từ trái sang:
_hàng trước_: [[Doraemon (nhân vật)|Doraemon, Dorami
_hàng giữa_: Dekisugi, Shizuka, Nobita, Jaian, Suneo, Jaiko
_hàng sau_: mẹ Nobita, ba Nobita]] **_Doraemon_** nguyên gốc là một series manga khoa học
**Hán Tuyên Đế** (chữ Hán: 漢宣帝; 91 TCN - 49 TCN), húy **Lưu Tuân** (劉詢), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 74
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
Trong bộ manga/anime One Piece có một số lượng lớn nhân vật rất phong phú được tạo ra bởi Oda Eiichiro. Bối cảnh của manga/anime được đặt trong một thế giới viễn tưởng rộng lớn
Dưới đây là **danh sách chương trình truyền hình đã và đang được phát sóng của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh**, được chia theo kênh và trạng thái phát sóng. Danh sách