✨Hán Hòa Đế

Hán Hòa Đế

Hán Hòa Đế (chữ Hán: 漢和帝; 79 – 13 tháng 2, 106), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Đông Hán, và là hoàng đế thứ 19 của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 88 đến năm 106, tổng cộng 17 năm.

Thời kỳ cai trị của ông đánh dấu sự bắt đầu suy yếu của nhà Đông Hán, khi Đậu thái hậu (竇太后) lên nắm quyền và để cho họ ngoại của bà ta thâu tóm hết quyền hành. Sau đó, dưới sự ủng hộ của hoạn quan Trịnh Chúng (鄭眾) và anh trai ông là Thanh Hà Hiếu vương Lưu Khánh (劉慶), ông đã tiến hành loại trừ ngoại thích họ Đậu, nắm lại quyền hành. Với sự kiện này, triều đại của ông lại châm ngòi cho vấn đề hoạn quan can chính, là một trong những nguyên nhân chính yếu gây lũng đoạn chính quyền nhà Đông Hán suốt tới tận hết thời Hán Linh Đế gần cả trăm năm sau. Mặc dù vậy, thời kỳ cai trị của ông vẫn tương đối yên ổn, kinh tế phát triển tốt nên sử sách gọi thời kỳ này là Vĩnh Nguyên chi long (永元之隆).

Trong thời gian cai trị của Hán Hòa Đế, người Khương bắt đầu đe dọa vùng biên giới của nhà Hán. Và cũng chứng kiến việc phát minh ra giấy bởi hoạn quan Thái Luân (蔡伦) vào năm 105.

Tiểu sử

Hán Hòa Đế tên thật là Lưu Triệu (劉肇), là con trai thứ tư của Hán Chương Đế Lưu Đát, mẹ là Lương quý nhân (梁貴人), sinh vào năm 79. Trước đó, người anh của ông là Lưu Khánh được Tống quý nhân (宋貴人) sinh ra đã được lập làm Thái tử bởi yêu cầu của Minh Đức Mã thái hậu (明德馬太后).

Khi ấy, Chương Đức Đậu hoàng hậu của Chương Đế không có con, nên bà nhận ông làm con nuôi. Sau khi Mã thái hậu qua đời, bà hại chết Tống quý nhân và khiến Chương Đế phế truất Lưu Khánh. Ông được lập làm Thái tử thay thế, lúc đó ông được 3 tuổi. Sau khi Lưu Triệu được làm Thái tử, Đậu hoàng hậu lại hại chết Lương quý nhân và dòng họ Lương, nắm trong tay quyền ngoại thích duy nhất trong triều.

Năm 88, Hán Chương Đế mất, thái tử Triệu mới 10 tuổi lên nối ngôi, tức Hán Hòa Đế.

Trừ ngoại thích họ Đậu

Hán Hòa Đế lên ngôi với tuổi đời còn rất nhỏ, Đậu thái hậu nghiễm nhiên trở thành Hoàng thái hậu nhiếp chính, cũng mở ra thời kỳ Thái hậu nhiếp chính trong suốt triều đại nhà Đông Hán.

Đậu Thái hậu ủy thác việc triều chính cho anh là Đậu Hiến (窦宪), ngoài ra còn Đậu Đốc (竇篤), Đậu Cảnh (竇景) và Đậu Côi (竇瑰) cũng được phong tước và tham gia vào triều đình. Nhà họ Đậu vốn là dòng dõi của Đậu Dung (竇融), một người cát cứ cuối thời nhà Tân đã về quy phục Hán Quang Vũ Đế và trở thành người thân với vua Hán.

Đậu Hiến cầm quyền trong triều, có công 2 lần đánh Hung Nô, giữ yên biên giới phía bắc. Nhưng Đậu Hiến tỏ ra chuyên quyền, phong cho mấy anh em cùng làm quan đại thần trong triều, em Hiến là Đậu Cảnh được phong là Chấp kim ngô tướng quân, cầm đầu lực lượng bảo vệ kinh thành. Họ Đậu thao túng triều đình, giết hại các công thần như Lưu Dương, Trí Thiện. Đối với dân chúng, họ Đậu cũng tùy ý bắt bớ, cướp của cải và vợ con, làm người dân khắp kinh thành Lạc Dương oán thán nhưng không ai dám làm gì.

Năm 92, Hòa đế đã 14 tuổi, nhận thức được những việc phi pháp của anh em họ Đậu. Ông quyết định ra tay trừ khử. Đậu Hiến cùng con rể là Quách Cử có ý định ám sát nhà vua, tuy nhiên âm mưu này bị phát giác.

Hán Hòa Đế bàn mưu với hoạn quan Trịnh Chúng ra tay trước. Ngày 23 tháng 6 năm đó (tức ngày 14 tháng 8, năm 92 theo dương lịch), nhân dịp Đậu Hiến đi đánh Hung Nô trở về triều, Trịnh Chúng mang quân bất ngờ tập kích, bắt hết anh em và thủ hạ họ Đậu. Đậu Hiến bị buộc phải tự sát. Đậu thái hậu phải rút lui khỏi chính trường, nhưng vẫn được đối xử thiện đãi như một Hoàng thái hậu.

Cai trị

Sau khi nắm được quyền hành, ông trọng dụng Trịnh Chúng, phong làm Đại tướng quân nắm giữ binh quyền. Hán Hòa Đế bắt đầu trừ đi những phe phái đã theo phe họ Đậu, đặc biệt là nhà sử gia Ban Cố (班固), người có quan hệ mật thiết với Đậu Hiến, và Hòa Đế đã ra lệnh bắt giam ông.

Về cơ bản, Hán Hòa đế duy trì chính sách của các vua đời trước, do đó tình hình trong nước tương đối yên ổn, kinh tế phát triển tốt. Sử sách gọi thời kỳ này là Vĩnh Nguyên chi trị (永元之治). Tuy nhiên, thời kỳ này cũng bắt đầu trường hợp tham quan hối lộ mà không có biện pháp nào triệt để. Hán Hòa Đế không được giỏi giang như vua cha Hán Chương Đế hoặc ông nội Hán Minh Đế, tính tình lại quá thụ động.

Đối phó người Khương

Vấn đề người Khương nổi dậy là vấn đề cấp quốc gia của nhà Đông Hán, đặc biệt dưới thời Hán Hòa Đế cai trị, dù đã nhen nhóm dưới thời Hán Chương Đế.

Năm 92, đại thần chuyên đánh dẹp người Khương là Đặng Huấn (鄧訓) qua đời. Người Khương căn bản đã được yên đối đãi của Đặng Huấn, nhưng từ khi ông chết và Nhiếp Thượng (聶尚) tiếp nhận vấn đề người Khương, với cách giải quyết đầy bạo lực mất lòng người Khương lại trỗi dậy làm loạn.

Năm 93, Quán Hữu (貫友) được giao cho bình định người Khương và đã đánh bại được họ, nhưng thủ lĩnh của họ là Mễ Đường (迷唐) trốn thoát và tiếp tục đe dọa biên giới nhà Hán đến tận năm 100 thì dần dần giảm bớt.

Đối phó với Cao Câu Ly

Năm 105, vua Thái Tổ Đại Vương của Cao Câu Ly phái quân từ Liêu Đông tấn công biên giới đông bắc nhà Hán. Hòa Đế phải phái quân đi chống cự. Quân Cao Câu Ly nhanh chóng rút lui.

Hậu cung

Năm 96, Hán Hòa Đế lập Âm quý nhân, thuộc dòng dõi họ Âm Nam Dương làm Hoàng hậu, trong thời gian đó, ông bắt đầu sủng ái Quý nhân Đặng Tuy (鄧綏), con gái của Đặng Huấn, cũng là dòng dõi Nam Dương danh giá. Âm hoàng hậu đố kỵ và tìm cách hãm hại, đến năm 102 thì bị phế truất, Đặng Tuy được phong làm Hoàng hậu.

Đặng hoàng hậu là người uyên bác lễ độ, lại khiêm nhường, bà từ chối việc phong quan tước cho các anh mình nên vấn đề ngoại thích từ phía nhà Hoàng hậu không xảy ra ở thời Hán Hòa Đế. Đặng hoàng hậu lại giỏi việc chính trị, giúp Hán Hòa Đế rất nhiều trong việc cai trị.

Năm 103, ông theo Đặng hoàng hậu ra chiếu chỉ cấm chỉ tiến cống, nhờ đó giảm nhẹ cho nhân dân và quan lại các nơi các khoản đóng góp nặng nề và tốn kém, trong đó có cả việc bỏ lệ mang vải tươi, nhãn tươi từ miền Lĩnh Nam dâng lên vua trong dịp tế lễ.

Qua đời

Ngày 13 tháng 2, năm 106, Hán Hòa Đế băng hà khi mới 26 tuổi. Ông được tôn miếu hiệu là Mục Tông (穆宗), thụy hiệu là Hiếu Hòa hoàng đế (孝和皇帝), táng ở Thận Lăng (慎陵).

Con nhỏ của ông là Lưu Long mới 3 tháng tuổi lên ngôi, tức là Hán Thương Đế.

Niên hiệu

Hán Hòa Đế ở ngôi 17 năm, dùng các niên hiệu:

  • Chương Hoà (章和; 88)
  • Vĩnh Nguyên (永元; 89 - 105).
  • Nguyên Hưng (元興; tháng 4 - tháng 2 năm 106).

Gia đình

  • Thân phụ: Hán Chương Đế Lưu Đát.

  • Dưỡng mẫu: Chương Đức Đậu thái hậu (章德竇太后, ? - 97), chính hậu của Hán Chương Đế, nhận nuôi Hán Hòa Đế từ lúc mới sinh nên ông luôn nghĩ bà là mẹ ruột. Sau khi thanh trừng họ Đậu Hán Hòa Đế vẫn luôn tôn thờ và hiếu thảo với Đậu thái hậu.

  • Thân mẫu: Lương quý nhân (梁貴人, 61 - 83), bị Chương Đức Đậu thái hậu hại chết. Sau khi biết Lương thị là mẹ đẻ Hán Hòa Đế đã truy phong bà làm Cung Hoài hoàng hậu (恭懷皇后).

  • Hậu phi:

    Âm hoàng hậu (陰皇后, ? - 102), xuất thân từ họ Âm ở Nam Dương, cha là Âm Cương (陰綱), cháu nội của Âm Thức (陰識) là anh của Quang Liệt Âm hoàng hậu. Được lập Hoàng hậu năm 96, phế vào năm 102, sau đó tự ải mà chết.

    Hòa Hi hoàng hậu Đặng Tuy (和熹皇后鄧綏, 81 - 121), cháu gái đại công thần nhà Đông Hán, Thái phó Cao Mật hầu Đặng Vũ (鄧禹).

    Chu quý nhân (周贵人).

    Phùng quý nhân (馮贵人).

  • Hoàng tử:

    Bình Nguyên Hoài vương Lưu Thắng (平原懷王劉勝, ? - 114).

    Hán Thương Đế Lưu Long [刘隆].

  • Hoàng nữ:

    Tu Vũ công chúa Lưu Bảo (修武公主劉保).

    Cộng Ấp công chúa Lưu Thành (共邑公主劉成).

    Lâm Toánh công chúa Lưu Lợi (临颍公主劉利).

    Văn Hỷ công chúa Lưu Hưng (闻喜公主劉興).

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hán Hòa Đế** (chữ Hán: 漢和帝; 79 – 13 tháng 2, 106), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà Đông Hán, và là hoàng đế thứ 19 của nhà Hán trong lịch sử Trung
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hiếu Hòa Âm Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和陰皇后, ? - 103), hay còn gọi **Phế hậu Âm thị** (廢后陰氏), là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Hòa Đế Lưu Triệu thời kỳ Đông Hán. Bà
**Hán hóa** (chữ Anh: _Sinicization_ hoặc _sinofication_, _sinification_, _sinonization_; tiếp đầu ngữ _sino-_, nghĩa là “thuộc về Trung Quốc”), hoặc gọi **Trung Quốc hoá**, là quá trình mà trong đó các xã hội hoặc cộng
**Hán Chương Đế** (chữ Hán: 漢章帝; 56 – 9 tháng 4 năm 88), là vị Hoàng đế thứ ba của nhà Đông Hán, và là Hoàng đế thứ 18 của nhà Hán trong lịch sử
**Hán An Đế** (chữ Hán: 漢安帝; 94 – 30 tháng 4, 125), tên thật là **Lưu Hỗ** (劉祜), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Đông Hán, cũng là vị hoàng đế thứ 21
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
**Hán Thuận Đế** (chữ Hán: 漢順帝; 115 - 20 tháng 9, 144), húy **Lưu Bảo** (劉保), là vị Hoàng đế thứ tám của nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 23 của nhà
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Hán Chương Đế Lương quý nhân** (chữ Hán: 汉章帝梁貴人, 61 - 83), thụy hiệu **Cung Hoài Hoàng hậu** (恭懷皇后), là phi tần của Hán Chương Đế Lưu Đát và là thân mẫu của Hán Hòa
**Hán Thương Đế** (chữ Hán: 漢殤帝; 105 - 106), tên thật là **Lưu Long** (劉隆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Đông Hán, và là hoàng đế thứ 20 của nhà Hán trong
**Hán Chương Đế Tống quý nhân** (chữ Hán: 漢章帝宋貴人, ? - 82), thụy hiệu **Kính Ẩn hoàng hậu** (敬隱皇后), là phi tần của Hán Chương Đế Lưu Đát. Bà sinh ra Thanh Hà Hiếu vương
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Hán Chiêu Đế** (chữ Hán: 汉昭帝, 95 TCN – 74 TCN), tên thật là **Lưu Phất Lăng** (劉弗陵), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc.
**Hán Minh Đế** (chữ Hán: 漢明帝; 15 tháng 6, 28 – 5 tháng 9, 75), húy **Lưu Trang** (劉莊), cũng gọi **Hán Hiển Tông** (漢顯宗), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Đông Hán,
**Hán Linh Đế** (chữ Hán: 漢靈帝; 156 - 189), húy **Lưu Hoành** (劉宏), là vị Hoàng đế thứ 12 của thời Đông Hán, và cũng là Hoàng đế thứ 27 của triều đại nhà Hán
**Hán Tuyên Đế** (chữ Hán: 漢宣帝; 91 TCN - 49 TCN), húy **Lưu Tuân** (劉詢), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 74
**Hán Nguyên Đế** (chữ Hán: 漢元帝; 76 TCN - 8 tháng 7, 33 TCN), húy **Lưu Thích** (劉奭), là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị
**Hứa Bình Quân** (chữ Hán: 許平君; ? - 72 TCN), thụy hiệu **Cung Ai Hoàng hậu** (恭哀皇后), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, sinh mẫu của Hán
**Hán Thành Đế** (chữ Hán: 汉成帝; 51 TCN – 17 tháng 4, 7 TCN), húy **Lưu Ngao** (劉驁) là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai
**Linh Tư Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 靈思何皇后, ? - 30 tháng 9 năm 189), còn gọi **Đông Hán Hà thái hậu** (東漢何太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng, sinh
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Hán hóa Tây Tạng** là một cụm từ được sử dụng bởi các nhà phê bình về sự cai trị của Trung Quốc ở Tây Tạng để chỉ sự đồng hoá văn hoá xảy ra
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Hán Huệ Đế** (chữ Hán: 漢惠帝, 210 TCN – 26 tháng 9, 188 TCN), tên thật **Lưu Doanh** (劉盈), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Hán Hoàn Đế** (chữ Hán: 漢桓帝; 132 – 167), tên thật là **Lưu Chí** (劉志), là vị Hoàng đế thứ 11 nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 26 của nhà Hán trong
**Hiến Mục Tào hoàng hậu** (chữ Hán: 獻穆曹皇后; ? - 2 tháng 7, 260), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hiến Đế - vị Hoàng đế cuối cùng của nhà Hán trong lịch sử
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
**Hiếu Vũ Lý hoàng hậu** (chữ Hán: 孝武李皇后), thường gọi **Lý phu nhân** (李夫人), là một phi tần rất được sủng ái của Hán Vũ Đế Lưu Triệt nhà Tây Hán. Bà nổi tiếng ca
**Hán Ai Đế** (chữ Hán: 漢哀帝; 26 TCN – 1 TCN) tên thật là **Lưu Hân** (劉欣) là vị Hoàng đế thứ 13 của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông ở ngôi từ
**Hiếu Nguyên Phó Chiêu nghi** (chữ Hán: 孝元傅昭儀, ? - 2 TCN), còn được gọi là **Định Đào Phó Thái hậu** (定陶傅太后), **Định Đào Cung vương mẫu** (定陶恭王母) hoặc **Hiếu Nguyên Phó Hoàng hậu** (孝元傅皇后),
**Hiếu Vũ Triệu Tiệp dư** (chữ Hán: 孝武趙婕妤; 113 TCN - 88 TCN), thường gọi **Câu Dặc phu nhân** (钩弋夫人), Hán thư gọi là **Hiếu Vũ Câu Dặc Triệu Tiệp dư** (孝武鉤弋趙婕妤), là một phi
**Hán Cảnh Đế** (chữ Hán: 漢景帝; 188 TCN – 9 tháng 3, 141 TCN), tên thật là **Lưu Khải** (劉啟), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Hiếu Chiêu Thượng Quan Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭上官皇后, 89 TCN - 37 TCN), cũng gọi **Thượng Quan Thái hậu** (上官太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Chiêu Đế Lưu Phất Lăng, vị Hoàng
**Hiếu Linh Tống hoàng hậu** (chữ Hán: 孝靈宋皇后; ? - 178) là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Linh Đế Lưu Hoằng - Hoàng đế nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Bà là
**Hiếu Thành Hứa hoàng hậu** (chữ Hán: 孝成許皇后, ? - 8 TCN) hay **Phế hậu Hứa thị**, là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Thành Đế Lưu Ngao - vị Hoàng đế thứ 12 của
**An Tư Diêm hoàng hậu** (chữ Hán: 安思閻皇后; ? - 19 tháng 2, 126), thường xưng **Diêm thái hậu** (閻太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán An Đế Lưu Hỗ, vị Hoàng đế thứ
**Hiếu Tuyên Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝宣王皇后, ? - 16 TCN), còn gọi là **Cung Thành Thái hậu** (邛成太后), là Hoàng hậu thứ ba của Hán Tuyên Đế, vị Hoàng đế thứ 10 của
**Hiếu Cảnh Bạc hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景薄皇后; ? - 147 TCN), nguyên phối và là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Cảnh Đế Lưu Khải, vị Hoàng đế thứ sáu của Tây Hán trong
**Hán Chất Đế** (chữ Hán: 漢質帝; 138 – 146), tên thật là **Lưu Toản** (劉纘), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Đông Hán, và là hoàng đế thứ 25 của nhà Hán trong
**Linh Hoài Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 靈懷王皇后; ? - 9 tháng 4 năm 181), cũng gọi **Hiếu Linh Vương mỹ nhân** (孝靈王美人), là một phi tần của Hán Linh Đế Lưu Hoành, và là
**Hán An Đế cung nhân Lý thị** (chữ Hán: 漢安帝宮人李氏; ? - 115), thụy **Cung Mẫn hoàng hậu** (恭愍皇后), là một phi tần của Hán An Đế Lưu Hỗ, sinh mẫu của Hán Thuận Đế
**Hòa Đế** (_chữ Hán_:和帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử khu vực Á Đông. ## Danh sách * Đông Hán Hòa Đế (gọi tắt theo thụy hiệu gốc là
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Âm Lệ Hoa** (Phồn thể: 陰麗華; giản thể: 阴丽华; 5 - 1 tháng 3, 64), còn gọi là **Quang Liệt Âm hoàng hậu** (光烈陰皇后), nguyên phối nhưng là Hoàng hậu thứ hai của Hán Quang
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược