✨Hán Thuận Đế

Hán Thuận Đế

Hán Thuận Đế (chữ Hán: 漢順帝; 115 - 20 tháng 9, 144), húy Lưu Bảo (劉保), là vị Hoàng đế thứ tám của nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 23 của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 125 đến năm 144, tổng 19 năm.

Thời đại của Hán Thuận Đế trị vì là mầm mống của ngoại thích và hoạn quan đảng tranh, là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ của Đông Hán về sau. Khi cha ông Hán An Đế băng hà, Hoàng hậu Diêm Cơ muốn nắm đại quyền, không lập ông lên, con trai duy nhất của An Đế, mà lập người tông thất là Bắc Hương hầu Lưu Ý. Để đoạt lại hoàng vị, Thuận Đế đã phải dựa vào đại hoạn quan Tôn Trình (孙程) và phe cánh của ông ta.

Sau khi trải qua triều An Đế với đầy bạo lực và bất ổn, thần dân Trung Hoa trông chờ vào vị tân hoàng đế sẽ chấn hưng lại triều Hán. Tuy nhiên, Thuận Đế lại là người mềm yếu, nhu nhược nên không làm được thành tích gì. Khi phục vị rồi, ông trọng thưởng cho phe cánh hoạn quan, lại dụng ngoại thích của vợ là Hoàng hậu Lương Nạp, tạo nên phe cánh hoạn quan và ngoại thích trong triều. Triều đại của Thuận Đế kéo dài một khoảng thời gian tranh đấu giữa các đảng phái, mặc dù có cải thiện hơn đời An Đế, nhưng chính sự Đông Hán vẫn không ngừng suy vi. Sau khi Hán Thuận Đế băng hà, ông đã để lại chuỗi bi kịch về sau cho Đông Hán diễn biến tiếp bởi hai đời Hán Hoàn Đế và Hán Linh Đế.

Thân thế và cuộc sống ban đầu

Hán Thuận Đế Lưu Bảo chào đời năm Nguyên Sơ thứ 2 (115), là con trai duy nhất của Hán An Đế Lưu Hỗ và Lý cung nhân. Cùng năm khi Lưu Bảo chào đời, An Đế cũng lập người sủng phi là Diêm Cơ làm Hoàng hậu, chính là bà An Tư hậu. Diêm hậu không có con, sợ Lý cung nhân sinh ra con trai sẽ tranh ngôi vị với mình, bèn đầu độc giết chết Lý Cơ. Hành động này của bà ta không bị phát giác và trừng phạt. Mẹ mất sớm, Lưu Bảo được nhũ mẫu là Vương Nam (王男) chăm sóc.

Năm Vĩnh Ninh nguyên niên, ngày 11 tháng 4 (tức 25 tháng 5] năm 120), dưới sự chủ trì của Đặng Thái hậu, Hoàng tử Lưu Bảo được lập làm Hoàng thái tử. Năm sau (121), Đặng Thái hậu chết, từ đó quyền lực trong triều lọt vào tay Diêm hậu và thế lực ngoại thích mới của họ Diêm.

Năm Diên Quang thứ 3 (124), bà nhũ mẫu của An Đế là Vương Thánh cùng Đại trường thu Giang Kinh (江京) và Trung thường thị Phàn Phong (樊豐) đổ tội cho các thân tín của Thái tử là Nhũ mẫu Vương Nam và hoạn quan Bình Cát vì một tội lỗi chưa rõ. Cuối cùng hai người này bị xử tử và gia quyến bị lưu đày. Thái tử Bảo - 9 tuổi đã than khóc cho họ. Giang Kinh, Phàn Phong sợ Thái tử trả thù, bèn quay ra liên kết với Diêm hậu và anh bà ta là Diêm Hiển tố cáo Lưu Bảo. An Đế nghe lời gièm pha, phế truất Thái tử, giáng làm Tế Âm vương (濟陰王).

Lên ngôi

Tháng 4 năm 125, Hán An Đế đi nam tuần rồi băng hà tại Uyển thành, hưởng dương 32 tuổi. Diêm hoàng hậu bàn với anh trai Diêm Hiển và bọn Giang Kính, Phàn Phong rằng.

Làm thiên tử

Sau những năm bất ổn của triều An Đế do sự tham nhũng của gia tộc họ Diêm thần dân đều mong muốn Thuận Đế sẽ có những cải cách để chấn hưng nhà Hán. Tuy nhiên mặc dù là một nhà cai trị tốt bụng, nhà vua lại khá nhu nhược và không có nhiều quyết sách đổi mới. Trong khi vừa tin dùng một số quan chức trung thực, ông cũng tin tưởng nhiều hoạn quan có hành vi tham nhũng, và những người nhanh chóng nắm lấy quyền lực. Năm 126, Tôn Trình cố gắng khuyến khích vị hoàng đế trẻ tuổi thực hiện những cải cách sâu rộng, nhưng thay vào đó, ông đã bị đuổi khỏi kinh đô vì sự táo bạo của mình. Tôn được triệu về kinh vào năm 128, nhưng tiếp tục không có bất kỳ ảnh hưởng nào để thực hiện những cải cách cụ thể. Một người có sức ảnh hưởng lên Thuận Đế nữa là Tống Nga - một nhũ mẫu của nhà vua. Bà này được coi là không có ý xấu, nhưng bà cũng không có những tư vấn hiệu quả cho hoàng đế.

Dẹp xong ngoại thích, Hán Thuận Đế lại dựa vào hoạn quan, phong toàn bộ 19 người tham gia đảo chính tước Hầu, sử gọi là Thập cửu hầu (十九侯). Sau khi Tôn Trình chết, Thuận Đế cho con nuôi Trình là Tôn Thọ (孫壽) nối chức cha, đồng thời dựa vào các hoạn quan khác như Tào Đằng (曹騰), liên kết gây bè cánh làm nhiều chuyện rắc rối trong cung đình.

Những năm đầu triều Thuận Đế, con trai của Định Viễn hầu Ban Siêu là Ban Dũng đã tổ chức một số chiến dịch ở miền Tây Vực, và khôi phục sự ảnh hưởng của nhà Hán lên khu vực này, nhưng vào năm 127, Ban Dũng đã bị vu cáo về tội hành quân chậm trễ, và bị loại bỏ hết các chức vụ. Sau khi ông ta bị thay thế, tình hình ở Tây Vực nhanh chóng trở nên bất lợi cho nhà Hán.

Ngoài những sự kiện này, sự cai trị của Thuận Đế nói chung là một trong những thời kỳ mà đế quốc không gặp phải nhiều biến cố chính trị. Mặc dù hoàng đế thiếu năng lực và để cho nạn tham nhũng tiếp tục hoành hành, nhưng sự nhân từ của ông đã mang lại cho người dân một nền hòa bình nhất định.

Năm 131, Thuận Đế bàn chuyện lập hoàng hậu. Lúc đó trong cung có 4 quý nhân đều được hưởng thánh sủng. Với lý do không để sự thiên vị cá nhân ảnh hưởng đến quyết định lập hậu, ông đã nghĩ đến việc "nhờ thần linh chọn giúp", bằng cách bốc thăm ở miếu thần. Các đại thần là Thượng thư bộc xạ Hồ Quảng và Thượng thư phùng dực Quách Kiền dâng thư can gián, do đó ông bỏ ý định này. Bấy giờ có Quý nhân Lương Nạp xuất thân từ dòng họ Lương của Cung Hoài hoàng hậu (mẹ vua Hán Hòa Đế rất được sủng ái. Quý nhân thường khuyên vua đừng quá độc sủng mình, bảo rằng nhờ đó mà mới có được. Xinh Bệ hạ mưa móc ban đều cho các cung, được vậy thì tiểu thiếp cũng không bị tội chuyên sủng đố kỵ!''

Nên Thuận Đế cho Lương Quý nhân là người hiền. Mùa xuân tháng 3 năm 132, ông hạ chiếu lập Lương Nạp làm Hoàng hậu, cử hành nghi thức ở điện Thọ An. Cha của Lương hậu là Lương Thương do vậy được phong Đặc tiến, sang năm bái Chấp kim ngô, rồi đến năm 135 trở thành Đại tướng quân, nắm binh quyền trong triều, họ Lương trở thành thế lực ngoại thích mới.

Năm 135, nhà Hán bắt đầu cho phép các hoạn quan được phong tước có thể truyền tước cho con nuôi của họ. Điều này có được là do Thuận Đế lên ngôi nhờ thế lực hoạn quan nên ban thêm ân điển cho họ. Ngự sử Trương Cương dâng thư can gián nhưng vua không nghe. Từ sự kiện này, hoạn quan dần trở nên mạnh mẽ, đến đời Hoàn - Linh thì trở thành một mối họa cho triều đình nhà Hán.

Đại tướng quân Lương Thương rất thận trọng và độ lượng. Ông ta cho rằng vì có con gái làm Hoàng hậu, ông mới có thân phận ngoại thích được phong Đại tướng quân, nên hết sức khiêm nhường, cực lực tiến hiền tài phục vụ triều đình. Sự độ lượng của ông ta thể hiện ở sự kiện vào năm 138, khi âm mưu của một số hoạn quan nhằm lật đổ Thương bị phát giác, thì ông ta đã xin xử phạt một cách khoan hồng. Tuy Thuận Đế có vẻ không đồng tình song cũng giải quyết theo đề nghị của Thương, vì thế nhiều người đã được thoát khỏi tội chết. Tuy nhiên, ngoài những sự kiện đó, Lương Thương cũng là người khá nhu nhược và không có nhiều đóng góp đáng kể; về sau ông ta để con trai Lương Ký phán đoán gần hết sự việc, Lương Ký vốn kiêu ngạo và tàn độc, lại thù hằn rất dai, khác hẳn với cha mình và Dương châu và kéo dài qua nhiều năm, triều đình cũng bất lực không dập tắt hết nổi.

Tháng 9 năm 141, Lương Thương chết, Thuận Đế cho con ông ta là Lương Ký được nối chức. Thái tử Lưu Bỉnh lên nối ngôi, là Hán Xung Đế. Lương hoàng hậu trở thành Hoàng thái hậu, lâm triều xưng chế, mở ra một thời đại chuyên quyền của gia tộc họ Lương.

Ngày 26 tháng 10, ông được truy tôn miếu hiệu là Kính Tông (敬宗), thụy hiệu là Hiếu Thuận hoàng đế (孝顺皇帝), an táng ở Hiến Lăng (宪陵).

Niên hiệu

Trong thời gian trị vì, ông sử dụng các niên hiệu sau:

  • Vĩnh Kiến (永建; 126-132).
  • Dương Gia (阳嘉; 132-135).
  • Vĩnh Hòa (永和; 136-141).
  • Hán An (汉安; 142-144).
  • Kiến Khang (建康; 144).

Gia quyến

  • Thân phụ: Hán An Đế Lưu Hỗ (刘祜).
  • Thân mẫu: Cung nhân Lý thị (李氏), Thuận Đế truy tôn Cung Mẫn Hoàng hậu.
  • Hậu phi #Thuận Liệt Hoàng hậu (順烈皇后) Lương Nạp (梁妠). # Lương Quý nhân (梁贵人), cô của Hoàng hậu # Phục Quý nhân (伏贵人), cháu nội của Phục Thần (伏晨) # Đậu Quý nhân (窦贵人), con gái Đậu Chương (窦章) # Ngu Mỹ nhân (虞美人), sinh Hán Xung Đế Lưu Bỉnh và Vũ Dương Trưởng Công chúa. # Một Mỹ nhân từng được Lương Thương dâng lên Thuận Đế, sau đó bị trả về Lương phủ và lấy người khác.
  • Hậu duệ #Lưu Bỉnh (刘炳), tức Hán Xung Đế. #Vũ Dương Trưởng Công chúa Lưu Sinh (封舞阳长公主刘生), mẹ là Ngu Mỹ nhân. #Quan Quân Trưởng Công chúa Lưu Thành Nam (封冠军长公主刘成男) #Nhữ Dương Trưởng Công chúa Lưu Nghiễm (封汝阳长公主刘广)
  • Thừa tự #Hán Chất Đế Lưu Toản (刘缵) #Hán Hoàn Đế Lưu Chí (刘志)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hán Thuận Đế** (chữ Hán: 漢順帝; 115 - 20 tháng 9, 144), húy **Lưu Bảo** (劉保), là vị Hoàng đế thứ tám của nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 23 của nhà
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hán An Đế** (chữ Hán: 漢安帝; 94 – 30 tháng 4, 125), tên thật là **Lưu Hỗ** (劉祜), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Đông Hán, cũng là vị hoàng đế thứ 21
**Hán An Đế cung nhân Lý thị** (chữ Hán: 漢安帝宮人李氏; ? - 115), thụy **Cung Mẫn hoàng hậu** (恭愍皇后), là một phi tần của Hán An Đế Lưu Hỗ, sinh mẫu của Hán Thuận Đế
**Hán Xung Đế** (chữ Hán: 漢冲帝; 143 – 145), tên thật là **Lưu Bỉnh** (劉炳), là vị Hoàng đế thứ chín của nhà Đông Hán, và là hoàng đế thứ 24 của nhà Hán trong
**An Tư Diêm hoàng hậu** (chữ Hán: 安思閻皇后; ? - 19 tháng 2, 126), thường xưng **Diêm thái hậu** (閻太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán An Đế Lưu Hỗ, vị Hoàng đế thứ
**Hán Chất Đế** (chữ Hán: 漢質帝; 138 – 146), tên thật là **Lưu Toản** (劉纘), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Đông Hán, và là hoàng đế thứ 25 của nhà Hán trong
**Hiếu Thành Hứa hoàng hậu** (chữ Hán: 孝成許皇后, ? - 8 TCN) hay **Phế hậu Hứa thị**, là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Thành Đế Lưu Ngao - vị Hoàng đế thứ 12 của
**Linh Tư Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 靈思何皇后, ? - 30 tháng 9 năm 189), còn gọi **Đông Hán Hà thái hậu** (東漢何太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng, sinh
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Hán Minh Đế** (chữ Hán: 漢明帝; 15 tháng 6, 28 – 5 tháng 9, 75), húy **Lưu Trang** (劉莊), cũng gọi **Hán Hiển Tông** (漢顯宗), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Đông Hán,
**Hán Cảnh Đế** (chữ Hán: 漢景帝; 188 TCN – 9 tháng 3, 141 TCN), tên thật là **Lưu Khải** (劉啟), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Hứa Bình Quân** (chữ Hán: 許平君; ? - 72 TCN), thụy hiệu **Cung Ai Hoàng hậu** (恭哀皇后), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, sinh mẫu của Hán
**Hiếu Nguyên Phó Chiêu nghi** (chữ Hán: 孝元傅昭儀, ? - 2 TCN), còn được gọi là **Định Đào Phó Thái hậu** (定陶傅太后), **Định Đào Cung vương mẫu** (定陶恭王母) hoặc **Hiếu Nguyên Phó Hoàng hậu** (孝元傅皇后),
**Giả quý nhân** (chữ Hán: 贾贵人; ? - ?) là một phi tần của Hán Minh Đế Lưu Trang, hoàng đế thứ hai nhà Đông Hán và sinh mẫu của Hán Chương Đế Lưu Đát,
**Nguyên Thiên Thuận Đế** (tiếng Hoa: 元天顺帝; 1320-1328) tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân A Tốc Cát Bát** (孛兒只斤阿剌吉八; Borjigit Arigabag), Hoàng đế thứ 7 của nhà Nguyên trong lịch sử Trung Quốc và
**Thuận Đế** (chữ Hán: 順帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử khu vực Á Đông. ## Danh sách *Hán Thuận Đế (gọi tắt theo thụy hiệu gốc là Hiếu
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Hiếu Vũ Lý hoàng hậu** (chữ Hán: 孝武李皇后), thường gọi **Lý phu nhân** (李夫人), là một phi tần rất được sủng ái của Hán Vũ Đế Lưu Triệt nhà Tây Hán. Bà nổi tiếng ca
**Hiếu Tuyên Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝宣王皇后, ? - 16 TCN), còn gọi là **Cung Thành Thái hậu** (邛成太后), là Hoàng hậu thứ ba của Hán Tuyên Đế, vị Hoàng đế thứ 10 của
**Hán Chương Đế Lương quý nhân** (chữ Hán: 汉章帝梁貴人, 61 - 83), thụy hiệu **Cung Hoài Hoàng hậu** (恭懷皇后), là phi tần của Hán Chương Đế Lưu Đát và là thân mẫu của Hán Hòa
**Hán Chương Đế** (chữ Hán: 漢章帝; 56 – 9 tháng 4 năm 88), là vị Hoàng đế thứ ba của nhà Đông Hán, và là Hoàng đế thứ 18 của nhà Hán trong lịch sử
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Hán Chương Đế Tống quý nhân** (chữ Hán: 漢章帝宋貴人, ? - 82), thụy hiệu **Kính Ẩn hoàng hậu** (敬隱皇后), là phi tần của Hán Chương Đế Lưu Đát. Bà sinh ra Thanh Hà Hiếu vương
**Hiếu Vũ Triệu Tiệp dư** (chữ Hán: 孝武趙婕妤; 113 TCN - 88 TCN), thường gọi **Câu Dặc phu nhân** (钩弋夫人), Hán thư gọi là **Hiếu Vũ Câu Dặc Triệu Tiệp dư** (孝武鉤弋趙婕妤), là một phi
**Hiếu Bình Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝平王皇后; 4 TCN – 23), còn gọi là **Hiếu Bình Vương hậu** (孝平王后) hoặc **Hoàng Hoàng Thất chúa** (黃皇室主), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Bình Đế
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Lưu Tống Thuận Đế** (chữ Hán: 劉宋順帝; 467–479), tên húy là **Lưu Chuẩn** (), tên tự **Trọng Mưu** (仲謀), biệt danh **Trí Quan** (智觀), là một hoàng đế của triều Lưu Tống trong lịch sử
**Lưu Khánh** (chữ Hán: 劉慶; 78 - 1 tháng 2, 107), cũng gọi **Thanh Hà Hiếu vương** (清河孝王), một hoàng tử nhà Hán, là con trưởng của Hán Chương Đế Lưu Đát và là cha
**Vương Cung** (chữ Hán: 王龚, ? – ?) tự Bá Tông, người Cao Bình, Sơn Dương , quan viên, tam công nhà Đông Hán. ## Thời Hán An đế Cung được sanh ra trong một
**Hiếu Thuận Đế** (chữ Hán: 孝顺帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Đông Hán Hiếu Thuận Đế (thường gọi tắt là Thuận Đế) * Nam Minh Hiếu Thuận
**Thuần Đế** (chữ Hán: 淳帝 hoặc 純帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Tại Việt Nam * Lê Thánh Tông Thuần hoàng đế * Nguyễn Cảnh Tông Thuần hoàng đế ##
**Thiên Thuận Đế** (chữ Hán: 天顺帝) là thụy hiệu hoặc đế hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách *Liêu Thiên Thuận Đế (gọi theo tôn hiệu, thụy hiệu là Hiếu An Kính
Grasse #06 - Hương thơm của bông hoa tulip tươi mới và đáng yêu Phong cách: Đáng Yêu, Tulip Thuần Túy Hương đầu: Cây đại hoàng, Hoa anh thảo, Hoa lan Nam Phi Hương giữa:
**Thanh Thuần Đế** (_chữ Hán_:清純帝) có thể là: ## Danh sách *Thanh Thuần Đế Ái Tân Giác La Sung Thiện (truy tôn) *Thanh Thuần Đế Ái Tân Giác La Hoằng Lịch (gọi tắt theo toàn
**Đỗ Căn** (chữ Hán: 杜根), tự **Bá Kiên**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên, quan viên nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Cha là Ba Quận thái thú Đỗ
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Đế Thuấn** (chữ Hán: 帝舜), cũng gọi **Ngu Thuấn** (虞舜), là một vị vua huyền thoại thời Trung Quốc cổ đại, nằm trong Ngũ Đế. Ông được Đế Nghiêu nhượng vị trở thành vua Trung
**_Đông Quán Hán ký_** (chữ Hán: 东观汉记), người đời Hán gọi là _Đông Quán ký_, là bộ sách theo thể kỷ truyện ghi lại lịch sử đời Đông Hán, từ thời Hán Quang Vũ Đế
**Thuần Vu Quỳnh** (chữ Hán: 淳于瓊; ?-200), tự **Trọng Giản** (仲简), họ kép là **Thuần Vu**, là một vị võ tướng phục vụ dưới trướng lãnh chúa Viên Thiệu thời kỳ Hán mạt trong lịch
**Kinh tế Hàn Quốc** là một nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi những tập đoàn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là Chaebol. Hàn Quốc
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Hậu Hán Thư** () là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Chính phủ Hàn Quốc** là chính quyền trung ương của nhà nước Đại Hàn Dân Quốc. Cũng giống như ở nhiều quốc gia khác trên thế giới, cơ quan này được chia làm 3 nhánh