✨Lý cung nhân (Hán An Đế)

Lý cung nhân (Hán An Đế)

Hán An Đế cung nhân Lý thị (chữ Hán: 漢安帝宮人李氏; ? - 115), thụy Cung Mẫn hoàng hậu (恭愍皇后), là một phi tần của Hán An Đế Lưu Hỗ, sinh mẫu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo.

Cuộc đời

Không rõ xuất thân của Lý cung nhân. Địa vị của bà trong hậu cung tương đối thấp, vì cấp bậc [Cung nhân; 宮人] thường dùng cho các nữ tử vô danh trong hậu cung, dưới các cấp Mỹ nhân và Quý nhân. Lý thị được Hán An Đế ngẫu nhiên sủng hạnh, năm Nguyên Sơ thứ 2 (115) bà sinh ra Lưu Bảo - con trai độc nhất của Hán An Đế. Khi ấy, Diêm hoàng hậu của An Đế ngang tàng bá độc, nghe tin Lý thị vừa sinh thì sai người độc chết.

Năm Vĩnh Ninh nguyên niên (120), ngày 11 tháng 4, dưới sự chủ trì của Đặng Thái hậu, Hoàng tử Lưu Bảo được lập làm Hoàng thái tử. Năm Diên Quang thứ 3 (124), Diêm hậu cùng Đại trường thu Giang Kinh (江京) và Trung thường thị Phiền Phong (樊豐) vu oan cho Lưu Bảo, khi đó mới 9 tuổi và khiến An Đế phế truất Thái tử, giáng làm Tế Âm vương (濟陰王).

Năm Diên Quang thứ 4 (125), mùa xuân, Diêm hậu cùng Hán An Đế đi lên tế bái Chương lăng, trên đường thì An Đế đổ bệnh. Sang ngày 10 tháng 3, An Đế băng thệ tại huyện Diệp, thọ 31 tuổi. Dưới âm mưu của Diêm Thái hậu, Tế Âm vương Lưu Bảo dù là con trai duy nhất của An Đế, vẫn bị cản trở trong đường lên ngôi. Cuối cùng, dưới sự giúp đỡ của Tôn Trình (孫程), Lưu Bảo thuận lợi kế vị, tức Hán Thuận Đế.

Năm Vĩnh Kiến nguyên niên (126), Diêm Thái hậu băng. Thuận Đế lúc này mới biết mẹ đẻ là cung nhân Lý thị chết thảm, bất giác cảm thương, tôn thụy hiệu là [Cung Mẫn hoàng hậu; 恭愍皇后], táng ở Cung Bắc lăng (恭北陵), phụng Thế Tổ miếu.

Năm Sơ Bình nguyên niên (190), hữu ti tấu thỉnh:"Hòa Đế Mục Tông, An Đế Cung Tông, Thuận Đế Kính Tông, Hoàn Đế Uy Tông, vô đức vô công, không thể xưng Tông. Còn có Cung Hoài hoàng hậu, Kính Ẩn hoàng hậu, Cung Mẫn hoàng hậu không phải chính đích, không hợp gọi là Hậu, xin triệt từ tôn hiệu.". Hán Hiến Đế phê chuẩn.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hán An Đế cung nhân Lý thị** (chữ Hán: 漢安帝宮人李氏; ? - 115), thụy **Cung Mẫn hoàng hậu** (恭愍皇后), là một phi tần của Hán An Đế Lưu Hỗ, sinh mẫu của Hán Thuận Đế
**Hán An Đế** (chữ Hán: 漢安帝; 94 – 30 tháng 4, 125), tên thật là **Lưu Hỗ** (劉祜), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Đông Hán, cũng là vị hoàng đế thứ 21
**Hiếu Vũ Lý hoàng hậu** (chữ Hán: 孝武李皇后), thường gọi **Lý phu nhân** (李夫人), là một phi tần rất được sủng ái của Hán Vũ Đế Lưu Triệt nhà Tây Hán. Bà nổi tiếng ca
**An Tư Diêm hoàng hậu** (chữ Hán: 安思閻皇后; ? - 19 tháng 2, 126), thường xưng **Diêm thái hậu** (閻太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán An Đế Lưu Hỗ, vị Hoàng đế thứ
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hán Chiêu Đế** (chữ Hán: 汉昭帝, 95 TCN – 74 TCN), tên thật là **Lưu Phất Lăng** (劉弗陵), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc.
**Hán Thuận Đế** (chữ Hán: 漢順帝; 115 - 20 tháng 9, 144), húy **Lưu Bảo** (劉保), là vị Hoàng đế thứ tám của nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 23 của nhà
**Hiếu Chiêu Thượng Quan Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭上官皇后, 89 TCN - 37 TCN), cũng gọi **Thượng Quan Thái hậu** (上官太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Chiêu Đế Lưu Phất Lăng, vị Hoàng
**Hán Cảnh Đế** (chữ Hán: 漢景帝; 188 TCN – 9 tháng 3, 141 TCN), tên thật là **Lưu Khải** (劉啟), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Hán Thành Đế** (chữ Hán: 汉成帝; 51 TCN – 17 tháng 4, 7 TCN), húy **Lưu Ngao** (劉驁) là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai
**Hiếu Nguyên Phó Chiêu nghi** (chữ Hán: 孝元傅昭儀, ? - 2 TCN), còn được gọi là **Định Đào Phó Thái hậu** (定陶傅太后), **Định Đào Cung vương mẫu** (定陶恭王母) hoặc **Hiếu Nguyên Phó Hoàng hậu** (孝元傅皇后),
**Vương Cung** (chữ Hán: 王龚, ? – ?) tự Bá Tông, người Cao Bình, Sơn Dương , quan viên, tam công nhà Đông Hán. ## Thời Hán An đế Cung được sanh ra trong một
**Hiếu Linh Tống hoàng hậu** (chữ Hán: 孝靈宋皇后; ? - 178) là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Linh Đế Lưu Hoằng - Hoàng đế nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Bà là
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Hán Minh Đế** (chữ Hán: 漢明帝; 15 tháng 6, 28 – 5 tháng 9, 75), húy **Lưu Trang** (劉莊), cũng gọi **Hán Hiển Tông** (漢顯宗), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Đông Hán,
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Linh Tư Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 靈思何皇后, ? - 30 tháng 9 năm 189), còn gọi **Đông Hán Hà thái hậu** (東漢何太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng, sinh
**Lý Thông** (chữ Hán: 李通, ? – 42), tên tự là **Thứ Nguyên**, người huyện Uyển, quận Nam Dương , là thành viên khởi nghĩa Lục Lâm, quan viên, tướng lĩnh, khai quốc công thần
**Hán Nguyên Đế** (chữ Hán: 漢元帝; 76 TCN - 8 tháng 7, 33 TCN), húy **Lưu Thích** (劉奭), là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Hán Tuyên Đế** (chữ Hán: 漢宣帝; 91 TCN - 49 TCN), húy **Lưu Tuân** (劉詢), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 74
**Hán Huệ Đế** (chữ Hán: 漢惠帝, 210 TCN – 26 tháng 9, 188 TCN), tên thật **Lưu Doanh** (劉盈), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
**Bình Dương công chúa** (Giản thể: 平阳公主; phồn thể: 平陽公主), còn gọi **Dương Tín công chúa** (陽信公主), là một Công chúa nhà Hán. Bà là con gái của Hán Cảnh Đế Lưu Khải và chị
**Hiếu Thành Hứa hoàng hậu** (chữ Hán: 孝成許皇后, ? - 8 TCN) hay **Phế hậu Hứa thị**, là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Thành Đế Lưu Ngao - vị Hoàng đế thứ 12 của
**Hán Linh Đế** (chữ Hán: 漢靈帝; 156 - 189), húy **Lưu Hoành** (劉宏), là vị Hoàng đế thứ 12 của thời Đông Hán, và cũng là Hoàng đế thứ 27 của triều đại nhà Hán
**Hiếu Huệ Trương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠张皇后; 202 TCN - 163 TCN), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Huệ Đế Lưu Doanh, Hoàng đế thứ hai của nhà Hán và là cháu gọi
**Hán Hoàn Đế** (chữ Hán: 漢桓帝; 132 – 167), tên thật là **Lưu Chí** (劉志), là vị Hoàng đế thứ 11 nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 26 của nhà Hán trong
**Lý Phong** (; ? - ?), không rõ tên tự, là quan viên, tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Lý Phong quê ở quận Nam
**Đường Cơ** (chữ Hán: 唐姬) là một nữ quý tộc cuối thời Đông Hán, chính thất phu nhân của Hán Thiếu Đế Lưu Biện. ## Cuộc đời Vương phi Đường thị người quận Dĩnh Xuyên,
**Đại vương hậu** () là nguyên phối thê tử của Hán Văn Đế Lưu Hằng khi ông còn là **Đại vương** (代王) nước Đại (196 TCN - 180 TCN), nước chư hầu của nhà Hán.
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
thumb|Tranh minh họa Lý Thôi và Quách Dĩ tiến hành đốt phá Trường An của một danh họa đời nhà Thanh **Lý Quyết** hay **Lý Xác** (chữ Hán: 李傕;?-198), cũng dịch là **Lý Thôi**, **Lý
thumb|Trường hận ca được ghi trong [[Đường thi tam bách thủ.]] **"Trường hận ca"** (chữ Hán: 長恨歌; Kana: ちょうごんか; tiếng Anh: _The Song of Everlasting Regret/Sorrow_; tiếng Pháp: _Chant des regrets éternels_) là một bài
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Phong trào Giám lý** là một nhóm các giáo hội có mối quan hệ lịch sử với nhau thuộc cộng đồng Kháng Cách. Bắt nguồn từ cuộc chấn hưng tôn giáo khởi phát bởi John
**Lý Di Hưng** (, ?- 20 tháng 10, 967), nguyên danh **Lý Di Ân** (李彝殷), là một quân phiệt người Đảng Hạng vào thời Ngũ Đại Thập Quốc và đầu thời nhà Tống, cai trị
**_Tội phạm nhân bản 2049_** (tên gốc tiếng Anh: **_Blade Runner 2049_**) là một bộ phim điện ảnh đề tài khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2017 do Denis Villeneuve đạo diễn và Hampton
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
Năm 315 **Hán Triệu** (tiếng Trung giản thể: 汉赵, phồn thể 漢趙, bính âm: Hànzhào) 304-329 là một tiểu quốc trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc vào cuối thời kỳ nhà Tây Tấn
**Sát nhân thành phố Dnipro** (, ) là nhóm ba kẻ giết người hàng loạt ở thành phố Dnipro, Ukraina, thời điểm tháng 6 - 7 năm 2007. Nhóm sát nhân này cũng ghi hình
**Vụ án Năm Cam và đồng phạm** hay **Chuyên án Z5.01** là vụ án về tội phạm có tổ chức đặc biệt, có tính đặc thù, đây là một vụ án lớn và phức tạp,
**Cao Ly U Vương** (Hangul: 고려 우왕; chữ Hán: 高麗 禑王; 25 tháng 7 năm 1365 – 31 tháng 12 năm 1389, trị vì 1374 – 1388) là quốc vương thứ 32 của Cao Ly.
**Lý Tông Nhân**
**李宗仁**
x|}