✨Hán Hoàn Đế

Hán Hoàn Đế

Hán Hoàn Đế (chữ Hán: 漢桓帝; 132 – 167), tên thật là Lưu Chí (劉志), là vị Hoàng đế thứ 11 nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 26 của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.

Tuy được coi là một vị Hoàng đế thông minh và đã trừ được ngoại thích họ Lương đã nắm quyền từ lâu trong triều đình, nhưng Hoàn Đế lại thiếu quyết đoán và trọng dụng nhiều hoạn quan, dẫn đến vấn nạn hoạn quan chuyên quyền. Theo sách Hậu Hán thư, tác giả Phạm Diệp trách Hoàn Đế đã để mất lòng dân. Tuy nhiên, triều chính trong thời của ông cũng có vài điểm tốt hơn so với các triều trước, khi ông đã cho sửa lại việc chính trị. Ngoài ra, ông cũng khá đam mê âm nhạc và có tài chơi đàn.

Thân thế

Lưu Chí là cháu 4 đời của Hán Chương Đế, cha là Lễ Ngô hầu Lưu Dực, mẹ là Yển phu nhân, hiện chưa rõ tên là gì.

Lưu Chí lớn lên được phong tước Ngô Lễ hầu và lấy em gái của Lương thái hậu. Năm 146 (năm ông 14 tuổi), ngoại thích Lương Ký - anh của Lương thái hậu - hãm hại vua Hán Chất Đế và lập Lưu Chí lên ngôi, tức là Hán Hoàn Đế.

Trừ ngoại thích

Ngoại thích họ Lương thao túng triều đình từ nhiều năm. Sau khi giết Chất Đế, Lương Ký lập Lưu Chí là em rể để dễ khống chế. Do Hoàn Đế mới 14 tuổi nên Lương thái hậu vẫn lâm triều nhiếp chính và Lương Ký vẫn tiếp tục điều hành công việc.

Trong năm 146, việc nhà Hán mất gần hết miền Liêu Đông vào tay vua Thái Tổ Đại Vương của Cao Câu Ly mới chính thức công khai.

Năm 151, Hoàn Đế lên 19 tuổi, Lương Ký vẫn hoành hành, ngang nhiên vi phạm quy định của triều đình, đeo gươm vào cung. Thượng thư Trương Lăng giận dữ kể tội Lương Ký. Quân ngự lâm liền bắt Lương Ký. Tuy nhiên Hoàn Đế sợ mất lòng Lương thái hậu nên ra lệnh cởi trói cho Lương Ký và chỉ phạt bổng lộc 1 năm.

Năm 159, Hoàn Đế 27 tuổi, Lương thái hậu qua đời. Lương Ký cử tâm phúc vào cung dò la tin tức. Hoàn Đế dựa vào các hoạn quan Đan Siêu, Từ Hoàng dẫn quân vây nhà Lương Ký thu ấn Đại tướng quân. Lương Ký sợ hãi, cùng vợ và con cháu uống thuốc độc tự vẫn.

Họa hoạn quan

Do có công giúp vua trừ ngoại thích, các hoạn quan như Từ Hoàng, Đan Siêu, Đường Hoành, Từ Khuyên lại đắc thế, thao túng triều đình.

Một số quan lại xuất thân từ quý tộc như Lý Ưng, Trần Phồn, Vương Sướng, Quách Thái, Phạm Bàng cùng nhau liên hợp công kích hoạn quan. Các hoạn quan cùng nhau vu cáo những người này tội có ý gây loạn. Hán Hoàn Đế nghe lời hoạn quan, bèn bắt giam họ.

Tuy nhiên, các hoạn quan bị Lý Ưng dọa sẽ tố cáo lại việc những người thân của hoạn quan phạm pháp, vì vậy các hoạn quan chỉ kết tội những người chống đối phải bãi chức về quê mà không xử chết

  • Kiến Hòa (147-149)
  • Hòa Bình (150)
  • Nguyên Gia (151-153)
  • Vĩnh Hưng (153-154)
  • Vĩnh Thọ (155-158)
  • Diên Hi (158-167)
  • Vĩnh Khang (167)

Vì Hoàn Đế không có con, Đậu hoàng hậu cùng cha là Đậu Vũ lập cháu 5 đời của Hán Chương Đế, con của Giải Độc đình hầu Lưu Trường là Lưu Hoành lên ngôi, tức là Hán Linh Đế.

Gia quyến

  • Thân phụ: Hiếu Sùng Hoàng Lưu Dực
  • Thân mẫu: Hiếu Sùng Hoàng hậu Yển Minh
  • Hậu phi:

    Ý Hiến hoàng hậu Lương Nữ Oánh (懿獻皇后梁女瑩, ? - 159), em gái của Lương thái hậu và Lương Ký, đính hôn với Hoàn Đế từ khi ông còn là Ngô Lễ hầu. Do thân thế hiển hách nên được độc sủng và sống xa hoa trong cung. Sau khi mất bị Hoàn Đế truy phế, cải táng thành mộ Quý nhân (贵人).

    Đặng hoàng hậu (鄧皇后, ? - 165), tên thật Đặng Mãnh Nữ, con gái Đặng Hương (鄧香), quan chức trong triều và là anh em họ với Hoà Hi Đặng hoàng hậu. Bị phế và qua đời năm 165 do thường xuyên gièm pha Quách quý nhân, sủng phi của Hán Hoàn Đế.

    Hoàn Tư hoàng hậu Đậu Diệu (桓思皇后竇妙; ? - 172), con gái Đậu Vũ, quan đại thần trong triều. Mất năm 172.

    Quách quý nhân , đại sủng phi của Hán Hoàn Đế , sơ phong Mỹ nhân , dần tấn Quý nhân.

    Điền quý nhân.

    Hoàn Đế hoang dâm, từ phi tần đến kẻ hầu người hạ tới hai vạn người.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hán Hoàn Đế** (chữ Hán: 漢桓帝; 132 – 167), tên thật là **Lưu Chí** (劉志), là vị Hoàng đế thứ 11 nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 26 của nhà Hán trong
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Hán Linh Đế** (chữ Hán: 漢靈帝; 156 - 189), húy **Lưu Hoành** (劉宏), là vị Hoàng đế thứ 12 của thời Đông Hán, và cũng là Hoàng đế thứ 27 của triều đại nhà Hán
**Hán Thuận Đế** (chữ Hán: 漢順帝; 115 - 20 tháng 9, 144), húy **Lưu Bảo** (劉保), là vị Hoàng đế thứ tám của nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 23 của nhà
**Hiếu Linh Tống hoàng hậu** (chữ Hán: 孝靈宋皇后; ? - 178) là Hoàng hậu đầu tiên của Hán Linh Đế Lưu Hoằng - Hoàng đế nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Bà là
**Hán Chương Đế** (chữ Hán: 漢章帝; 56 – 9 tháng 4 năm 88), là vị Hoàng đế thứ ba của nhà Đông Hán, và là Hoàng đế thứ 18 của nhà Hán trong lịch sử
**Hán Chất Đế** (chữ Hán: 漢質帝; 138 – 146), tên thật là **Lưu Toản** (劉纘), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Đông Hán, và là hoàng đế thứ 25 của nhà Hán trong
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Hán Minh Đế** (chữ Hán: 漢明帝; 15 tháng 6, 28 – 5 tháng 9, 75), húy **Lưu Trang** (劉莊), cũng gọi **Hán Hiển Tông** (漢顯宗), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Đông Hán,
**Hàn Hoàn Huệ vương** (chữ Hán: 韩桓惠王, ? - 239 TCN, trị vì: 272 TCN - 239 TCN), còn gọi là **Hàn Huệ Vương** (韓惠王) hoặc **Hàn Điệu Huệ Vương** (韩悼惠王) tên thật là **Hàn
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Hán An Đế** (chữ Hán: 漢安帝; 94 – 30 tháng 4, 125), tên thật là **Lưu Hỗ** (劉祜), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Đông Hán, cũng là vị hoàng đế thứ 21
**Hứa Bình Quân** (chữ Hán: 許平君; ? - 72 TCN), thụy hiệu **Cung Ai Hoàng hậu** (恭哀皇后), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, sinh mẫu của Hán
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
**Hiếu Bình Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝平王皇后; 4 TCN – 23), còn gọi là **Hiếu Bình Vương hậu** (孝平王后) hoặc **Hoàng Hoàng Thất chúa** (黃皇室主), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Bình Đế
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Hán Tuyên Đế** (chữ Hán: 漢宣帝; 91 TCN - 49 TCN), húy **Lưu Tuân** (劉詢), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 74
**Hoàn Đế** (chữ Hán: 桓帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Đông Hán Hoàn Đế (gọi tắt theo thụy hiệu thật là Hiếu Hoàn Đế) * Tiền Tần
**Hán Chiêu Đế** (chữ Hán: 汉昭帝, 95 TCN – 74 TCN), tên thật là **Lưu Phất Lăng** (劉弗陵), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc.
**Hán Huệ Đế** (chữ Hán: 漢惠帝, 210 TCN – 26 tháng 9, 188 TCN), tên thật **Lưu Doanh** (劉盈), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Hiến Mục Tào hoàng hậu** (chữ Hán: 獻穆曹皇后; ? - 2 tháng 7, 260), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hiến Đế - vị Hoàng đế cuối cùng của nhà Hán trong lịch sử
**Linh Tư Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 靈思何皇后, ? - 30 tháng 9 năm 189), còn gọi **Đông Hán Hà thái hậu** (東漢何太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng, sinh
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Hán Chương Đế Tống quý nhân** (chữ Hán: 漢章帝宋貴人, ? - 82), thụy hiệu **Kính Ẩn hoàng hậu** (敬隱皇后), là phi tần của Hán Chương Đế Lưu Đát. Bà sinh ra Thanh Hà Hiếu vương
**Hiếu Vũ Triệu Tiệp dư** (chữ Hán: 孝武趙婕妤; 113 TCN - 88 TCN), thường gọi **Câu Dặc phu nhân** (钩弋夫人), Hán thư gọi là **Hiếu Vũ Câu Dặc Triệu Tiệp dư** (孝武鉤弋趙婕妤), là một phi
**Hán Bình Đế** (chữ Hán: 漢平帝; 9 TCN – 6), tên thật là **Lưu Khản** (劉衎) hay **Lưu Diễn**, là vị Hoàng đế thứ 14 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Hán Chương Đế Lương quý nhân** (chữ Hán: 汉章帝梁貴人, 61 - 83), thụy hiệu **Cung Hoài Hoàng hậu** (恭懷皇后), là phi tần của Hán Chương Đế Lưu Đát và là thân mẫu của Hán Hòa
**Hán An Đế cung nhân Lý thị** (chữ Hán: 漢安帝宮人李氏; ? - 115), thụy **Cung Mẫn hoàng hậu** (恭愍皇后), là một phi tần của Hán An Đế Lưu Hỗ, sinh mẫu của Hán Thuận Đế
**Đường Cơ** (chữ Hán: 唐姬) là một nữ quý tộc cuối thời Đông Hán, chính thất phu nhân của Hán Thiếu Đế Lưu Biện. ## Cuộc đời Vương phi Đường thị người quận Dĩnh Xuyên,
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Lễ Hân hoan Bạch kim của Elizabeth II** là một buổi lễ toàn cầu vào năm 2022 để đánh dấu 70 năm ngày Nữ vương Elizabeth II lên ngôi vào ngày 6 tháng Hai năm
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Lưu Đào** (chữ Hán: 刘陶, ? – 185?), tên khác là Lưu Vĩ, tự Tử Kỳ, hộ tịch ở huyện Dĩnh Âm, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán. Ông vì chống
**Lý Vân** (chữ Hán: 李云, ? – 159?), tự **Hành Tổ**, người huyện Cam Lăng , quan viên nhà Đông Hán. ## Cuộc đời Vân tính hiếu học, giỏi thuyết Âm dương. Ban đầu Vân
Sống Hân Hoan Giữa Thế Gian Ngột Ngạt Thế gian này vẫn ngột ngạt như thế. Sẽ không vì chúng ta nhỏ hơn một chút thì sẽ dịu dàng hơn, cũng sẽ không vì sự
Tóc Mái Giả Hàn Quốc ❤️HÀNG MÓC TAY SIU NHỎ❤️ Tóc Giả Mái Dài Uốn Xoăn Phong Cách Hàn Quốc Dễ Thương Cho Nữ Shop Tóc Giả Miu Miu chuyên cung cấp những mẫu tóc
Tóc Mái Giả Hàn Quốc ❤️HÀNG MÓC TAY SIU NHỎ❤️ Tóc Giả Mái Dài Uốn Xoăn Phong Cách Hàn Quốc Dễ Thương Cho Nữ Shop Tóc Giả Miu Miu chuyên cung cấp những mẫu tóc
Tóc Mái Giả Hàn Quốc ❤️HÀNG MÓC TAY SIU NHỎ❤️ Tóc Giả Mái Dài Uốn Xoăn Phong Cách Hàn Quốc Dễ Thương Cho Nữ Shop Tóc Giả Miu Miu chuyên cung cấp những mẫu tóc
Tóc Mái Giả Hàn Quốc ❤️HÀNG MÓC TAY SIU NHỎ❤️ Tóc Giả Mái Dài Uốn Xoăn Phong Cách Hàn Quốc Dễ Thương Cho Nữ Shop Tóc Giả Miu Miu chuyên cung cấp những mẫu tóc
Tóc Mái Giả Hàn Quốc ❤️HÀNG MÓC TAY SIU NHỎ❤️ Tóc Giả Mái Dài Uốn Xoăn Phong Cách Hàn Quốc Dễ Thương Cho Nữ Shop Tóc Giả Miu Miu chuyên cung cấp những mẫu tóc
**Văn Hoàn Đế** (chữ Hán: 文桓帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách *Ngũ Hồ thập lục quốc Tiền Tần Văn Hoàn Đế (truy tôn) *Ngũ Hồ thập lục quốc
**Trần Tường** (chữ Hán: 陈翔, ? – ?) tự Tử Lân, người huyện Thiệu Lăng, quận Nhữ Nam , là quan viên, phần tử trung kiên của phong trào chống đối hoạn quan cuối đời
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**_Đông Quán Hán ký_** (chữ Hán: 东观汉记), người đời Hán gọi là _Đông Quán ký_, là bộ sách theo thể kỷ truyện ghi lại lịch sử đời Đông Hán, từ thời Hán Quang Vũ Đế
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành