✨Lưu Đào (Đông Hán)

Lưu Đào (Đông Hán)

Lưu Đào (chữ Hán: 刘陶, ? – 185?), tên khác là Lưu Vĩ, tự Tử Kỳ, hộ tịch ở huyện Dĩnh Âm, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán. Ông vì chống đối hoạn quan mà chịu chết ở trong ngục.

Thiếu thời

Đào là hậu duệ của Tế Bắc Trinh vương Lưu Bột – con trai út của Hoài Nam Lệ vương Lưu Trường.

Đào làm người giản dị, không coi trọng tiểu tiết. Đào kết giao bạn bè, ắt phải là đồng chí; sở thích khác biệt, dẫu là giàu sang không muốn gặp; tình cảm tương đồng, dẫu là nghèo khó không đổi ý. Người đồng tông là Lưu Khải, nhờ nhã đức mà nổi tiếng, chỉ coi trọng Đào mà thôi.

Sự nghiệp

Sau đó Đào được cử Hiếu liêm, trừ chức Thuận Dương (huyện) trưởng. Huyện có nhiều kẻ gian trá, Đào đến nhậm chức, tuyên bố chiêu mộ quan dân có sức mạnh, điều kiện là dám liều chết tìm sống, không quản là kẻ ở ngoài vòng pháp luật hay không; vì thế kiếm khách là bọn Quá Yến hơn 10 người đến ứng mộ. Đào trách mắng lỗi lầm trước đây của họ, yêu cầu lập công chuộc tội; sai họ đều đi liên kết với đám thiếu niên gần gũi, được vài trăm người, đều giữ chức binh khí đợi mệnh. Nhờ vậy Đào lật lại vụ án của bọn gian trá, được mọi người xem như thần thánh. Về sau Đào vì bệnh nên chịu miễn quan, được quan dân thương nhớ mà ca rằng: "Ấp nhiên bất nhạc, tư ngã Lưu quân. Hà thì phục lai, an thử hạ dân." (tạm dịch: Uất ức không vui, nhớ chàng Lưu ta. Bao giờ trở lại, yên ổn dân chúng?)

Một thời gian sau, Đào được bái làm Thị ngự sử. Hán Linh đế nghe tiếng của Đào, nhiều lần gọi ông vào gặp. Bấy giờ Trương Giác truyền đạo, Đào với Phụng xa đô úy Nhạc Tùng, Nghị lang Viên Cống liên danh cảnh báo sự nguy hại của hắn ta; Linh đế không hiểu ra, trái lại giáng chiếu cho ông biên soạn điều lệ (thể lệ) của kinh Xuân Thu. Đến khi Trương Giác nổi loạn (184), cả nước sôi sục, Linh đế nhớ lại lời của Đào, phong cho ông tước Trung Lăng hương hầu, 3 lần thăng chức lên đến Thượng thư lệnh. Nhưng Đào cho rằng người mà mình tiến cử cũng sắp được làm Thượng thư, e sợ cùng làm việc sẽ bị xem là kết bè đảng, nên xin nhận chức vụ nhàn tản; vì thế ông được bái làm Thị trung.

Đào nhiều lần can gián khẩn thiết, khiến bọn quyền thần kiêng dè, đẩy ông ra làm Kinh Triệu doãn. Khi đến nhận chức, Đào không chịu bỏ ra khoản "tiền sửa cung" (tu cung tiền) – dân gian gọi là "tiền mua quan" (mãi quan tiền) – lên đến ngàn vạn. Đào vốn thanh bần, lại xấu hổ nếu dùng tiền mua chức, bèn xưng bệnh không coi việc. Linh đế xem trọng tài của Đào, tha tội cho ông, chinh bái làm Gián nghị đại phu.

Cái chết

Năm Trung Bình thứ 2 (185) , nhà Hán rơi vào cảnh ngoại xâm nội loạn, Đào lo sợ nước nhà vỡ lỡ, dâng sớ trình bày 8 việc nguy cấp ở biên thùy phía tây – vốn phát sinh từ trước phong trào khởi nghĩa Hoàng Cân, đại lược muốn nói thiên hạ đại loạn ngày nay đều là do hoạn quan. Hoạn quan thấy vậy cùng nhau sàm tấu rằng Đào tư thông với nghĩa quân quấy rối triều chánh, bắt ông giam vào Hoàng môn Bắc tự ngục, tra khảo ngày càng dữ.

Đào biết mình ắt chết, nói rằng: "Triều đình ngày trước phong cho bề tôi làm gì? Bây giờ phải chịu gian tà vu vạ. Hận không cùng Y, Lữ trù hoạch, mà làm một bọn với 3 người (tức Vi tử, Cơ tử, Tỷ Can)!" rồi tuyệt thực mà chết. Nghe tin Đào mất, thiên hạ chẳng ai không thương tiếc.

Trước tác

Đào viết thư có vài mươi vạn câu, còn làm Thất diệu luận, Khuông Lão tử, Phản Hàn Phi, Phục Mạnh Kha, kể cả dâng thư nói việc đương thời ở các thể loại: tiện sự, điều giáo, phú, tấu, thư, ký, biện nghi, cả thảy hơn trăm thiên. Ngày nay không còn.

Đào thông hiểu Thượng thư, Xuân Thu, vì vậy chú giải cho những bộ sách này; ngoài ra ông chọn bản chú giải Thượng thư của 3 nhà Hạ Hầu Kiến (夏侯建), Hạ Hầu Thắng (夏侯胜), Âu Dương Hòa Bá (欧阳和伯) với bản cổ văn, cải chính mặt chữ hơn 700 chỗ, đặt tên là Trung văn Thượng thư (中文尚书). Ngày nay cũng không còn.

Tác phẩm của Đào chỉ còn vài tấu sớ được sử cũ ghi chép:

  • Bấy giờ Đại tướng quân Lương Ký chuyên quyền, còn Hán Hoàn đế không có con trai, liên tiếp nhiều năm mất mùa đói kém, xuất hiện nhiều thiên tai. Đào đang du học ở Thái Học, bèn dâng sớ trần thuật, chính là Thái Học thượng sớ (太学上疏), nhưng Hoàn đế không xét.
  • Có người dâng thư nói rằng tiền mệnh giá nhỏ, gây ra nghèo khó, đề nghị đổi sang đúc tiền lớn. Hoàn đế giao xuống cho kẻ sĩ, từ liêu thuộc của 4 phủ (Thái úy, Tư đồ, tư không, Đại tướng quân) cho đến học sinh thái học, đều có thể bàn luận. Đào dâng sớ phản bác, cho rằng lương thực thiếu thốn là nguồn cơn của nghèo khó, không liên quan đến tiền, chính là Chú tiền thượng sớ (铸钱上疏). Sau đó Hoàn đế không đúc tiền.
  • Đào với Nhạc Tùng, Viên Cống cho rằng Trương Giác là mối nguy hại của nước nhà, liên danh dâng sớ cảnh báo Hán Linh đế, chính là Hoàng cân thượng sớ (黄巾上疏), nhưng Linh đế không hiểu ra.
  • Trong hoàn cảnh tây thùy bị các tộc thiểu số xâm phạm, Trung Nguyên gặp phải khởi nghĩa Hoàng cân, Đào dâng sớ trình bày 8 việc nguy cấp, chính là Ưu quốc thượng sớ (忧国上疏), quy trách nhiệm cho hoạn quan.

Trong văn học

Trong Tam quốc diễn nghĩa, Đào xuất hiện ở hồi thứ 2, trực tiếp tố cáo hoạn quan với Hán Hoàn đế, nhưng Hoàn đế u mê, ngược lại đòi bắt chém ông. Sau khi Trần Đam cố can ngăn, Đào và Đam đều bị giam vào ngục, rồi bị hoạn quan giết chết.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Đào** (chữ Hán: 刘陶, ? – 185?), tên khác là Lưu Vĩ, tự Tử Kỳ, hộ tịch ở huyện Dĩnh Âm, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán. Ông vì chống
**Lưu Hu** (chữ Hán: 刘纡, ? – 29), sinh quán Tuy Dương, Lương Quận, Dự Châu , hoàng thân nhà Hán, được công nhận trên danh nghĩa là thủ lĩnh tối cao của các lực
thumb|Chỉ số dao động phương Nam chuỗi thời gian 1876–2023. **El Niño–Dao động phương Nam** (**ENSO**) là sự biến đổi có tính chu kỳ không đều của gió và nhiệt độ bề mặt biển trên
**Tô Mậu** (chữ Hán: 苏茂, ? – 29), người quận Trần Lưu, Duyện Châu , là nhân vật quân sự đầu thế kỷ một trong lịch sử Trung Quốc. Ban đầu ông là tướng lãnh
**Đỗ Căn** (chữ Hán: 杜根), tự **Bá Kiên**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên, quan viên nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Cha là Ba Quận thái thú Đỗ
**Lưu Đào** (sinh ngày 12 tháng 7 năm 1978) là một nữ diễn viên người Trung Quốc, thường được biết đến với danh xưng là "Mỹ nhân phim cổ trang". ## Tiểu sử Cha cô
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Đào Khiêm** (chữ Hán: 陶謙; 132–194), tên tự là **Cung Tổ** (恭祖), là tướng cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Dẹp Khăn Vàng Đào Khiêm là người huyện Đan Dương thuộc
**Lưu** là một họ của người Trung Quốc (), Việt Nam và cũng tồn tại ở Triều Tiên (Hangul: 류, Romaja quốc ngữ: Ryu hoặc Yu). Họ Lưu được biết đến nhiều nhất vì đây
**Hàn Toại** (chữ Hán: 韩遂; ?–215), tự **Văn Ước** (文約), là một lãnh chúa quân phiệt cát cứ ở vùng Lương châu vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một
**Lưu Sưởng** (; 943-980), hay **Nam Hán Hậu Chủ** (南漢後主), là vua thứ tư và là vua cuối cùng của nước Nam Hán thời Ngũ đại Thập quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông ở
**Vương Lương** (chữ Hán: 王梁, ? – 38), tự **Quân Nghiêm**, người Yếu Dương, Ngư Dương , tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng. ##
**Lưu Hiêu** (chữ Hán: 刘嚣; ? - 25 TCN) tức **Sở Hiếu vương** (楚孝王). Lưu Hiêu là con trai thứ ba của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, mẹ đẻ là Vệ Tiệp dư. Năm Cam
**Đổng Hiến** (chữ Hán: 董宪, ? – 30), người quận Đông Hải, Từ Châu , thủ lĩnh khởi nghĩa cuối đời Tân, trở thành thủ lĩnh quân phiệt đầu đời Đông Hán. ## Cuộc đời
**Trần Cung** (chữ Hán: giản thể 陈宫 - phồn thể 陳宮) (? - 199), tên tự **Công Đài** (公臺), là một vị mưu sĩ phục vụ cho lãnh chúa Lã Bố vào cuối thời Đông
**Mã Thành** (, ? – 56), tự **Quân Thiên**, người Cức Dương, Nam Dương, tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng. ## Cuộc đời và
**Minh Nguyệt Từng Chiếu Giang Đông Hàn** (tiếng Trung: 明月曾照江东寒, bính âm: _Míng Yuè Zēng Zhào Jiāng Dōng Hán,_ ) được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Đinh Mặc. Bộ phim
SET DƯỠNG TRẮNG, CHỐNG LÃO HOÁ INNISFREE LỰU ĐỎ Set 4 món tính ra quá hời hơn mua lẻ ạ- INNISFREE JEJU POMEGRANATE REVITALIZING gồm 4 món full size :✔️ Sữa rửa mặt✔️ Toner cân
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Hiếu Nguyên Phó Chiêu nghi** (chữ Hán: 孝元傅昭儀, ? - 2 TCN), còn được gọi là **Định Đào Phó Thái hậu** (定陶傅太后), **Định Đào Cung vương mẫu** (定陶恭王母) hoặc **Hiếu Nguyên Phó Hoàng hậu** (孝元傅皇后),
**Quán Đào công chúa** (chữ Hán: 馆陶公主, ? - 116 TCN), húy **Lưu Phiêu** (劉嫖), còn được gọi **Đậu Thái chủ** (竇太主), là một Hoàng nữ và là Công chúa nhà Hán. Bà là con
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Quý Hán** (季漢; 221–263), thường gọi là **Thục Hán** (蜀漢), quốc hiệu chính thức là **Hán** (漢), còn bị gọi theo nghĩa miệt thị là **Thục** (蜀), là một trong ba quốc gia trong thời
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
**Đảo Đài Loan** (Chữ Hán chính thể: 臺灣 hoặc 台灣; Chữ Hán giản thể: 台湾; Bính âm: _Táiwān_; Wade-Giles: _T'ai-wan_; tiếng Đài Loan: _Tâi-oân_) là một hòn đảo ở khu vực Đông Á, ngoài khơi
**Lưu Thiện** (Trung văn giản thể: 刘禅, phồn thể: 劉禪, bính âm: Liú Shàn), 207 - 271), thụy hiệu là **Hán Hoài đế** (懷帝), hay **An Lạc Tư công** (安樂思公), hoặc **(Thục) Hán Hậu chủ**
**Hán Thành Đế** (chữ Hán: 汉成帝; 51 TCN – 17 tháng 4, 7 TCN), húy **Lưu Ngao** (劉驁) là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
Nước hoa hồng Lựu đỏ Innisfree Toner cân bằng Hàn QuốcNước hoa hồng Lựu đỏ Innisfree Toner cân bằng- loại trái cây có tính chống oxy hóa cao là nguyên liệu rất tốt được các
Nước hoa hồng Lựu đỏ Innisfree Toner cân bằng Hàn QuốcNước hoa hồng Lựu đỏ Innisfree Toner cân bằng- loại trái cây có tính chống oxy hóa cao là nguyên liệu rất tốt được các
upright=1.2|nhỏ|Năm bước trong quá trình làm giấy, được [[Thái Luân phát minh vào năm 105, thời Đông Hán]] Triều đại nhà Hán (206 TCN - 220) thời cổ Trung Hoa, chia ra làm hai giai
nhỏ|phải|Vị trí vùng Đồng bằng sông Cửu Long trên bản đồ Việt Nam **Đồng bằng sông Cửu Long**, còn được gọi là **Tây Nam Bộ** hay** miền Tây**, là vùng cực nam của Việt Nam,
**Quảng Đông** () là một tỉnh phía Nam Trung Quốc, nằm ven bờ Biển Đông của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quảng Đông là tỉnh đông nhất về số dân, đứng đầu về kinh
thumb|Bản đồ vệ tinh bán đảo Krym tháng 5 năm 2015 **Krym** là một bán đảo tại Đông Âu, trên bờ biển phía bắc biển Đen, bị bao quanh hầu như hoàn toàn bởi biển
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Lưu Khang** (chữ Hán: 劉康; ? - 23 TCN), thụy hiệu **Định Đào Cung vương** (定陶恭王), lại có thụy **Cung Hoàng** (恭皇), là một hoàng tử nhà Hán, Chư hầu Vương thứ hai của nước
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
**Hán Minh Đế** (chữ Hán: 漢明帝; 15 tháng 6, 28 – 5 tháng 9, 75), húy **Lưu Trang** (劉莊), cũng gọi **Hán Hiển Tông** (漢顯宗), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Đông Hán,
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Hán Cảnh Đế** (chữ Hán: 漢景帝; 188 TCN – 9 tháng 3, 141 TCN), tên thật là **Lưu Khải** (劉啟), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Lựu** hay còn gọi là **thạch lựu** (Danh pháp khoa học: _Punica granatum_) là một loài thực vật ăn quả thân gỗ nhỏ có chiều cao từ 5-8 mét thuộc chi Lựu, họ Bằng lăng,
**_Đông Quán Hán ký_** (chữ Hán: 东观汉记), người đời Hán gọi là _Đông Quán ký_, là bộ sách theo thể kỷ truyện ghi lại lịch sử đời Đông Hán, từ thời Hán Quang Vũ Đế
**Lưu Cứ** (Phồn thể: 劉據; giản thể: 刘据, 128 TCN - 91 TCN), hay còn gọi là **Lệ Thái tử** (戾太子) hoặc **Vệ Thái tử** (衛太子), là Hoàng trưởng tử của Hán Vũ Đế Lưu
**_Đào, phở và piano_** () là một bộ phim điện ảnh chiến tranh tuyên truyền Việt Nam năm 2023, thuộc thể loại sử thi lãng mạn do Phi Tiến Sơn viết kịch bản kiêm đạo