✨Lưu Khang

Lưu Khang

Lưu Khang (chữ Hán: 劉康; ? - 23 TCN), thụy hiệu Định Đào Cung vương (定陶恭王), lại có thụy Cung Hoàng (恭皇), là một hoàng tử nhà Hán, Chư hầu Vương thứ hai của nước Định Đào, một chư hầu thời Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc.

Tiểu sử

Chư hầu Vương

Lưu Khang là con trai thứ hai của Hán Nguyên Đế Lưu Thích, mẹ là Phó Chiêu nghi. Ngay từ nhỏ ông đã được Nguyên Đế yêu thích, sau khi lớn lên đa tài nghệ, hiểu được âm nhạc thanh luật, mẹ ông là Phó thị cũng là sủng phi của Nguyên Đế. Khi ấy, Lưu Khang đe dọa ngôi vị Thái tử của anh trai Lưu Ngao, con của Hoàng hậu Vương Chính Quân.

Năm Vĩnh Quang thứ 3 (41 TCN), Hán Nguyên Đế sắc phong làm Tế Dương vương (濟陽王). Năm Kiến Chiêu thứ 5 (34 TCN), cải phong Sơn Dương vương (山陽王). Năm Hà Bình thứ 2 (27 TCN), cải thành Định Đào vương (定陶王), cai quản Định Đào quốc, thuộc khu vực ngày nay là huyện Định Đào, tỉnh Sơn Đông của Trung Quốc.

Khi Hán Nguyên Đế ngã bệnh. Phó Chiêu nghi cùng Lưu Khang hết lòng bên cạnh hầu thuốc thang, trong khi Hoàng hậu và Thái tử không thường xuyên ghé thăm ông. Nhân cơ hội đó, Phó chiêu nghi cố thuyết phục Nguyên Đế thay ngôi Thái tử, trao về cho Lưu Khang, Hán Nguyên Đế trong cơn bệnh cũng có ý như vậy. Khi ấy, anh của Vương hoàng hậu là Vương Phượng đang nhậm chức Thị trung biết được, cùng Hoàng hậu và Thái tử ưu sầu, không biết làm sao. Có đại thần hầu cận Nguyên Đế là Sử Đan (史丹) cản trở, ngôi Thái tử của Lưu Ngao do đó được giữ.

Mặc sự việc hiềm khích trước đây giữa Vương Chính Quân và Phó Thái hậu trong việc giành ngôi Thái tử, Hán Thành Đế vẫn rất thân thiết với người em trai Định Đào vương Lưu Khang, và thường xuyên gọi Lưu Khang về Trường An. Thành Đế có lần muốn lấy em là Định Đào vương Lưu Khang làm Trữ quân, nhưng bị Thái hậu và anh em họ Vương gạt đi. Vương Phượng mượn chuyện xảy ra nhật thực ép Thành Đế đuổi Lưu Khang về đất phong Định Đào, không cho gọi trở về Trường An nữa, Thành Đế đành chịu. Đại thần trong triều khi ấy là Vương Chương (王章) tức giận vì sự chuyên quyền của ngoại thích, bèn kiến nghị Thành Đế bãi chức họ. Vương Phượng bèn tranh thủ sự ủng hộ của Vương Thái hậu gây sức ép với Thành Đế, khiến Thành Đế phải xin lỗi Mẫu hậu, bắt giam Vương Chương. Sau đó, Chương bị chết trong ngục. Vương Phượng từ đây càng không nể sợ điều gì, ra sức tung hoành.

Năm Dương Sóc nguyên niên (23 TCN), ngày 22 tháng 8 (âm lịch), Định Đào vương Lưu Khang qua đời, thụy là Cung (恭). Con trai duy nhất là Lưu Hân kế vị.

Truy tôn là Hoàng

Năm Tuy Hòa nguyên niên (8 TCN), Hán Thành Đế Lưu Ngao đang hấp hối mà vẫn không có con, nên triệu một trong số các Chư hầu vương để lập tự. Trong số các tước vị ấy, chỉ có Trung Sơn vương cùng Định Đào vương - hai vị Chư hầu Vương đều là con của Hán Nguyên Đế, thứ cận Hán Thành Đế, do đó là hai nhân tuyển thích hợp nhất. Ngự sử đại phu Khổng Quang lấy cái lẽ "Huynh chung đệ cập", đề nghị lập Trung Sơn vương Lưu Hưng kế vị. Sau một lần vào triều kiến Hán Thành Đế mà không giữ đúng lễ nghi chư hầu, Trung Sơn vương Lưu Hưng bị chê là bất tài và không còn được Hán Thành Đế để ý nữa, con trai của Lưu Khang là Lưu Hân được Thành Đế yêu thích, nên lập làm Thái tử. Còn chức Định Đào vương, Hán Thành Đế chỉ định cháu của Sở Hiếu vương Lưu Hiêu (劉囂) là Lưu Cảnh (劉景) làm con thừa tự của Lưu Khang.

Năm Tuy Hòa thứ 2 (7 TCN), Hán Thành Đế băng hà. Lưu Hân kế vị, sử gọi Hán Ai Đế. Vào lúc này, Ai Đế đã nhận Hán Thành Đế làm hoàng phụ, kế thừa Đế vị, theo lệ nhà Hán thì Ai Đế chỉ có thể xem Thành Đế là cha, Lưu Khang là thúc phụ. Sau 1 năm kế vị, Hán Ai Đế mâu thuẫn với ngoại thích họ Vương của Thái hoàng thái hậu Vương Chính Quân, tiến hành nâng địa vị của họ Phó cùng họ Đinh, do đó Ai Đế truy tôn cha ruột Lưu Khang làm Cung Hoàng (恭皇), ở tại kinh sư thiết trí Tổ miếu, sắp thứ tự hàng chiêu hàng mục, lễ nghi giống như Thiên tử vậy. Định Đào vương Lưu Cảnh được cải phong làm [Tín Đô vương; 信都王].

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Khang Tổ** (chữ Hán: 刘康祖, ? - 451), nguyên quán huyện Lư, quận Bành Thành nhưng đã nhiều đời sống ở Kinh Khẩu, tướng lĩnh nhà Lưu Tống. ## Cuộc đời và sự nghiệp
**Lưu Khang** (chữ Hán: 劉康; ? - 23 TCN), thụy hiệu **Định Đào Cung vương** (定陶恭王), lại có thụy **Cung Hoàng** (恭皇), là một hoàng tử nhà Hán, Chư hầu Vương thứ hai của nước
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Lưu Nghĩa Khang** (chữ Hán: 刘义康, 409 – 451), tên lúc nhỏ là **Xa Tử**, người Tuy Lý, Bành Thành , là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Lưu Thiệu** () (426–453), tên tự **Hưu Viễn** (休遠), thụy hiệu là **Nguyên Hung** (元凶, nghĩa là "đầu sỏ"), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Lưu Tống trong
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
**Lưu Tống Minh Đế** (chữ Hán: 劉宋明帝; 439–472), tên húy là **Lưu Úc** (), tên tự **Hưu Bỉnh** (休炳), biệt danh **Vinh Kì** (榮期), là hoàng đế thứ 7 của triều Lưu Tống trong lịch
Bảo tàng chiến khu Quỳnh Lưu Sơ đồ tổng qua chiến khu Quỳnh Lưu Một điểm di tích của Chiến khu Quỳnh Lưu [[Hồ Đồng Chương ở xã Phú Lộc]] Bảo tàng chiến khu Quỳnh
**Lưu Tống Tiền Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋前廢帝; 25 tháng 2, 449 – 1 tháng 1, 465), tên húy là **Lưu Tử Nghiệp** (劉子業), biểu tự **Pháp Sư** (法師), là Hoàng đế thứ sáu của
**Kháng thể** (**Antibody, Ab**), còn được gọi là **immunoglobulin** (**Ig**), là một protein lớn, hình chữ Y được hệ thống miễn dịch sử dụng để xác định và vô hiệu hóa các vật thể lạ
**Khang Hữu Vi** (; 1858–1927), nguyên danh là **Tổ Di** (祖詒), tự là **Quảng Hạ** (廣廈), hiệu là **Trường Tố** (長素), **Minh Di** (明夷), **Canh Sinh** (更生), **Tây Tiều Sơn Nhân** (西樵山人), **Du Tồn Tẩu**
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Khang Công** (_chữ Hán_ 康公) là thụy hiệu của một số vị quân chủ chư hầu trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách # Tây Chu Triệu Khang công
**Thuốc kháng histamin** là một loại dược phẩm đối kháng lại hoạt động của các thụ thể histamin trong cơ thể. Đây là loại thuốc được sử dụng khá phổ biến trong điều trị dị
**Lưu Tử Huân** () (456–466), tên tự **Hiếu Đức** (孝德), là một thân vương và người tranh chấp ngôi vua triều Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông đã nhận được lời tuyên bố
**Lưu Tống Hậu Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋後廢帝; 463–477), tên húy là **Lưu Dục** (), tên tự **Đức Dung** (德融), pháp danh **Huệ Chấn** (慧震), là một hoàng đế của triều đại Lưu Tống trong
**Lưu Tống Thiếu Đế** (chữ Hán: 劉宋少帝; 406–424), cũng được biết đến với tước hiệu sau khi bị phế truất là **Doanh Dương Vương** (營陽王), tên húy **Lưu Nghĩa Phù** (), biệt danh **Xa Binh**
**Vương Hoằng** (chữ Hán: 王弘, 379 - 432), tên tự là **Hưu Nguyên**, người Lâm Nghi, Lang Tà , tể tướng, nhà thư pháp nổi tiếng đời Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Phạm Thái** (chữ Hán: 范泰, 355 – 428), tên tự là **Bá Luân**, người huyện Sơn Âm, quận Thuận Dương , là học giả, quan viên cuối đời Đông Tấn, đầu đời Lưu Tống trong
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
**Lê Xuân Lựu** (1925-2016) là một giáo sư triết học, trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên giám đốc Học viện Chính trị Quân sự. ## Tiểu sử * Ông sinh tháng 1
Các căn hộ tầng mái dành cho Tầng lớp trung lưu và Thượng lưu tại Waikiki, Honolulu, giá khởi điểm $300.000. Thông thường, thuật ngữ **tầng lớp trung lưu** hay **giới trung lưu** thường được
**Lưu Tống Thuận Đế** (chữ Hán: 劉宋順帝; 467–479), tên húy là **Lưu Chuẩn** (), tên tự **Trọng Mưu** (仲謀), biệt danh **Trí Quan** (智觀), là một hoàng đế của triều Lưu Tống trong lịch sử
**Lưu Miễn** (chữ Hán: 刘勔; 刘勉 , 418 – 474), hay **Lưu Mẫn**, tự Bá Du, người Bành Thành , tướng lãnh nhà Lưu Tống. ## Thân thế Miễn là hậu duệ của học giả
Giang Hạ Văn Hiến vương **Lưu Nghĩa Cung** (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18 tháng 9, 465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Thiếu thời Nghĩa Cung
**_Trạng Tí phiêu lưu ký_** là phim điện ảnh chính kịch kỳ ảo năm 2021 của Việt Nam do Phan Gia Nhật Linh làm đạo diễn, sản xuất kiêm viết kịch bản, được chuyển thể
**Lưu Hữu Phước** (12 tháng 9 năm 1921 – 8 tháng 6 năm 1989) là một nhạc sĩ người Việt Nam. Ông là tác giả của những bài hát có tầm ảnh hưởng thời Chiến
**Chất lưu** là một chất có thể chịu sự biến dạng liên tục khi tác dụng ứng suất cắt. Tất cả các chất khí và chất lỏng đều là chất lưu. Chất lưu là tập
Lâm Xuyên Khang vương **Lưu Nghĩa Khánh** (chữ Hán: 刘义庆, 403 – 444), người Tuy Lý, Bành Thành, quan viên, nhà văn, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thăng tiến
Nhóm nhạc nam hip hop Hàn Quốc Big Bang tính đến nay đã thực hiện 15 chuyến lưu diễn với tư cách là nghệ sĩ chính, trong đó có hai chuyến lưu diễn ## Want
Hành Dương Văn vương **Lưu Nghĩa Quý** (chữ Hán: 刘义季, 415 – 15 tháng 9, 447), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống. Ông là người duy nhất
**Lưu Văn Lang** (1880- 1969) là kỹ sư người bản xứ đầu tiên của Việt Nam và toàn cõi Đông Dương. Ông là một nhà trí thức yêu nước nổi tiếng ở miền Nam nửa
Giáo sư, Tiến sĩ **Bùi Danh Lưu** (1935–2010) là một chính khách Việt Nam, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
nhỏ|Dấu hiệu Hòa Bình, được thiết kế và dùng đầu tiên ở Vương quốc Anh bởi tổ chức [[Campaign for Nuclear Disarmament (Vận động từ bỏ vũ khí hạt nhân), sau này trở thành đồng
**Khu lưu niệm Đại thi hào Nguyễn Du** là quần thể những di tích liên quan đến cuộc đời, sự nghiệp của Đại thi hào và dòng họ Nguyễn Tiên Điền. Các điểm di tích
**Đinh Trọng Kháng** (sinh năm 1949), là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân chủng Phòng không-Không quân, Chính ủy Học viện
Trí Tuệ Của Trái Tim Trái tim cũng có trí tuệ, và hành trình của nội tâm cũng đặc sắc không kém gì thế giới bên ngoài. Trong một thế giới đề cao sức mạnh
rái tim cũng có trí tuệ, và hành trình của nội tâm cũng đặc sắc không kém gì thế giới bên ngoài. Trong một thế giới đề cao sức mạnh của lý trí, chạy theo
**Lưu** là một họ của người Trung Quốc (), Việt Nam và cũng tồn tại ở Triều Tiên (Hangul: 류, Romaja quốc ngữ: Ryu hoặc Yu). Họ Lưu được biết đến nhiều nhất vì đây
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
**An Phong**, thường được biết đến với nghệ danh **Lưu Diệc Phi** (; , sinh ngày 25 tháng 8 năm 1987), là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Mỹ gốc Hoa.
**Lưu Đạo Liên** (chữ Hán: 刘道鄰, 368 - 21 tháng 7, 422), tức **Trường Sa Cảnh vương** (长沙景王), là một vị tướng lĩnh nhà Đông Tấn và tông thất nhà Lưu Tống, em trai của
**Lưu Đức Hoa** (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1961) là một nam diễn viên, ca sĩ kiêm nhà sản xuất điện ảnh người Hồng Kông. Anh là một trong Tứ Đại Thiên Vương của
**Chiến tranh Nhật Bản-Lưu Cầu** là cuộc chiến do phiên Satsuma của Nhật Bản tiến hành vào năm 1609, tấn công Vương quốc Lưu Cầu. Cuộc chiến không dẫn đến nhiều thương vong vì Lưu
**Lưu Hưng** (chữ Hán: 劉興; ? - 8 TCN), thụy hiệu **Trung Sơn Hiếu vương** (中山孝王), là một hoàng tử nhà Hán, Chư hầu Vương thứ 8 của nước Trung Sơn, một trong những quốc
**Lưu Sở Ngọc** (chữ Hán: 劉楚玉; ? - 2 tháng 1, 466), còn được biết đến qua phong hiệu **Sơn Âm công chúa** (山陰公主), là một công chúa của triều đại Lưu Tống, con gái
**Lưu Sưởng** (chữ Hán: 刘昶, 436 – 497), tự **Hưu Đạo**, hoàng tử nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Lưu Sưởng lưu vong ở Bắc Ngụy đến 32 năm