Lưu Khang Tổ (chữ Hán: 刘康祖, ? - 451), nguyên quán huyện Lư, quận Bành Thành nhưng đã nhiều đời sống ở Kinh Khẩu, tướng lĩnh nhà Lưu Tống.
Cuộc đời và sự nghiệp
Thiếu thời
Ông là con trai của Lưu Kiền Chi, được thừa tập phong tước của cha là Tân Khang huyện nam, làm Trấn quân tham quân cho Trường Sa vương Lưu Nghĩa Hân, chuyển làm Viên ngoại Tán kỵ thị lang.
Khang Tổ quen nghề bắn cung cưỡi ngựa, sức mạnh hơn người, ở quê nhà không chăm lo sự nghiệp, thường lêu lổng rong chơi. Mỗi lần phạm pháp, bị địa phương tra xét, liền trèo tường vượt nhà, không ai bắt được. Ban đêm vào nhà người ta, bị quan binh vây bắt, ông đột vây mà đi, không ai dám đuổi. Nhân trời tối quay về Kinh Khẩu, nửa đêm thì đến. Trời sáng, Khang Tổ lại đến nhiệm sở như chưa có gì xảy ra. Ít lâu sau Kiến Khang gởi thư đến tróc nã, người cùng nhiệm sở làm chứng rằng ông không hề đi đâu! Khang Tổ nhiều lần bị tố giác, Lưu Tống Văn đế xét ông là con của công thần, đều bỏ qua tất cả. Ông ở chức được 10 năm, lại phạm tội đánh bạc nên bị miễn quan.
Tham gia quân đội
Khang Tổ chuyển làm Thái tử Tả tích nỗ tướng quân, theo Xạ thanh hiệu úy Bùi Phương Minh tây chinh Cừu Trì, cùng Phương Minh bị đưa đến Đình úy, sau đó bị miễn quan. Ít lâu sau, Vũ Lăng vương Lưu Tuấn làm Dự Châu thứ sử, trấn Lịch Dương, lấy Khang Tổ làm Chinh lỗ Trung binh tham quân, sau khi nhận chức, bắt đầu sửa đổi tính tình. Sau đó ông chuyển làm Thái tử Dực quân hiệu úy. Một thời gian sau dời làm An Man phủ tư mã cho Nam Bình vương Lưu Thước.
Mùa xuân năm Nguyên Gia thứ 27 (450), Bắc Ngụy Thái Vũ đế tự soái đại quân vây đánh Nhữ Nam, Văn đế điều quân các nơi cứu viện, Khang Tổ nắm tiền quân. Quân đến Tân Thái, còn cách quân Ngụy hơn trăm dặm, ông cho vượt sông trước khi băng tan. Đại quân Ngụy đến, quân Tống hăng hái chiến đấu, chém được Điện trung thượng thư Nhiệm Thành công Khất Địa Chân của địch. Quân Tống đuổi đến vị trí cách Huyền Hồ 40 dặm, quân Ngụy đốt doanh trại bỏ chạy. Khang Tổ chuyển làm Tả quân tướng quân.
Tử trận Thọ Dương
Văn đế muốn cử đại quân bắc phạt, Khang Tổ lấy lý do đã đến cuối năm, xin đợi sang năm. Đế cho rằng Hà Bắc đang nổi dậy phản Ngụy, không thể bỏ lỡ thời cơ, nên không nghe. Mùa thu năm ấy, bọn Tiêu Bân, Vương Huyền Mô, Thẩm Khánh Chi vào Hà Nam, Khang Tổ soái quân Dự Châu ra Hứa, Lạc. Bọn Huyền Mô thua chạy, đại quân Ngụy nam tiến, Nam Bình vương Lưu Thước ở Thọ Dương, Đế lo chỗ ấy bị vây, triệu Khang Tổ nhanh chóng quay về.
Ông lùi quân về cách Thọ Dương mấy chục dặm, gặp Vĩnh Xương vương Khố Nhân Chân của Ngụy đưa 8 vạn kỵ binh Trường An đến, đôi bên đối trận ở Úy Vũ. Quân Tống chỉ có 8000 người, Quân phó Hồ Thịnh Chi muốn dựa vào núi non hiểm trở, cố thủ bên đường. Khang Tổ giận nói: "Ta thụ mệnh bản triều, quét sạch Hà Lạc. Nay giặc tự đến, không phiền vương sư đi xa khó nhọc. Chó, cừu tuy nhiều, thật dễ tiêu diệt. Ta binh sĩ tinh nhuệ, vũ khí sắc bén, cách Thọ Dương mấy chục dặm, viện quân sắp đến, sao lại phải lo?" Rồi kết xe làm doanh mà tiến.
Quân Ngụy 4 mặt đến đánh, đại chiến 1 ngày 1 đêm, quân Ngụy phơi xác đầy đồng. Quân Ngụy chia làm 3, thay nhau đến đánh, đem các thứ cỏ khô đến đốt doanh. Khang Tổ khích lệ tướng sĩ, không ai là không lấy một địch trăm, quân Ngụy chết quá nửa. Ông bị trúng tên vào cổ mà chết, khiến cho quân Tống đại bại, toàn bộ bị giết. Người Ngụy gởi đầu Khang Tổ về Bành Thành, mặt tươi như còn sống.
Năm thứ 28 (451), ông được tặng Ích Châu thứ sử, thụy là Tráng Nam.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Khang Tổ** (chữ Hán: 刘康祖, ? - 451), nguyên quán huyện Lư, quận Bành Thành nhưng đã nhiều đời sống ở Kinh Khẩu, tướng lĩnh nhà Lưu Tống. ## Cuộc đời và sự nghiệp
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Lưu Khang** (chữ Hán: 劉康; ? - 23 TCN), thụy hiệu **Định Đào Cung vương** (定陶恭王), lại có thụy **Cung Hoàng** (恭皇), là một hoàng tử nhà Hán, Chư hầu Vương thứ hai của nước
**Lưu Bành Tổ** (chữ Hán: 刘彭祖, mất năm 92 TCN), tức **Triệu Kính Túc vương** (赵敬肃王), là vị vua đầu tiên của nước Quảng Xuyên và thứ 9 của nước Triệu, chư hầu nhà Hán
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Lưu Tống Hậu Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋後廢帝; 463–477), tên húy là **Lưu Dục** (), tên tự **Đức Dung** (德融), pháp danh **Huệ Chấn** (慧震), là một hoàng đế của triều đại Lưu Tống trong
Trước năm 1900 Tổ Tiên nhiều đời của chúng tôi ở chốn hoàng triều đã tìm ra phương pháp thủ công truyền thống trong việc chế biến và lưu trữ tổ yến để sử dụng
**Lưu Miễn** (chữ Hán: 刘勔; 刘勉 , 418 – 474), hay **Lưu Mẫn**, tự Bá Du, người Bành Thành , tướng lãnh nhà Lưu Tống. ## Thân thế Miễn là hậu duệ của học giả
**Tổ Xung Chi** (chữ Hán: 祖沖之; 429-500) là nhà khoa học nổi tiếng thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người đầu tiên trên thế giới tính được số pi chính
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Lưu Nghĩa Khang** (chữ Hán: 刘义康, 409 – 451), tên lúc nhỏ là **Xa Tử**, người Tuy Lý, Bành Thành , là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Lưu Thiệu** () (426–453), tên tự **Hưu Viễn** (休遠), thụy hiệu là **Nguyên Hung** (元凶, nghĩa là "đầu sỏ"), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Lưu Tống trong
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Giang Tô** (江苏) là một tỉnh ven biển ở phía đông Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Giản xưng của Giang Tô là "Tô" (苏, sū), tức chữ thứ hai trong tên tỉnh. Năm 2018,
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
**Lưu Tống Minh Đế** (chữ Hán: 劉宋明帝; 439–472), tên húy là **Lưu Úc** (), tên tự **Hưu Bỉnh** (休炳), biệt danh **Vinh Kì** (榮期), là hoàng đế thứ 7 của triều Lưu Tống trong lịch
**Kháng thể** (**Antibody, Ab**), còn được gọi là **immunoglobulin** (**Ig**), là một protein lớn, hình chữ Y được hệ thống miễn dịch sử dụng để xác định và vô hiệu hóa các vật thể lạ
**Lưu Tống Tiền Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋前廢帝; 25 tháng 2, 449 – 1 tháng 1, 465), tên húy là **Lưu Tử Nghiệp** (劉子業), biểu tự **Pháp Sư** (法師), là Hoàng đế thứ sáu của
**Chu Vĩnh Khang** (sinh 3 tháng 12 năm 1942) là một lãnh đạo cao cấp về hưu của Đảng cộng sản Trung Quốc (CCP), nguyên Bộ trưởng Bộ Công an, từng giữ chức trong Ban
**Khang Hữu Vi** (; 1858–1927), nguyên danh là **Tổ Di** (祖詒), tự là **Quảng Hạ** (廣廈), hiệu là **Trường Tố** (長素), **Minh Di** (明夷), **Canh Sinh** (更生), **Tây Tiều Sơn Nhân** (西樵山人), **Du Tồn Tẩu**
Bảo tàng chiến khu Quỳnh Lưu Sơ đồ tổng qua chiến khu Quỳnh Lưu Một điểm di tích của Chiến khu Quỳnh Lưu [[Hồ Đồng Chương ở xã Phú Lộc]] Bảo tàng chiến khu Quỳnh
**Lưu Tống Thiếu Đế** (chữ Hán: 劉宋少帝; 406–424), cũng được biết đến với tước hiệu sau khi bị phế truất là **Doanh Dương Vương** (營陽王), tên húy **Lưu Nghĩa Phù** (), biệt danh **Xa Binh**
**Lưu Mục Chi** (刘穆之), tên tự là **Đạo Hòa**, tên lúc nhỏ là Đạo Dân , là kiều dân ở Kinh Khẩu , mưu sĩ thân cận của quyền thần Lưu Dụ cuối đời Đông
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
Các căn hộ tầng mái dành cho Tầng lớp trung lưu và Thượng lưu tại Waikiki, Honolulu, giá khởi điểm $300.000. Thông thường, thuật ngữ **tầng lớp trung lưu** hay **giới trung lưu** thường được
**Vương Hoằng** (chữ Hán: 王弘, 379 - 432), tên tự là **Hưu Nguyên**, người Lâm Nghi, Lang Tà , tể tướng, nhà thư pháp nổi tiếng đời Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
Trong tính toán, **tiền tố nhị phân** được dùng để định lượng những con số lớn mà ở đó dùng lũy thừa hai có ích hơn dùng lũy thừa 10 (như kích thước bộ nhớ
**Phạm Thái** (chữ Hán: 范泰, 355 – 428), tên tự là **Bá Luân**, người huyện Sơn Âm, quận Thuận Dương , là học giả, quan viên cuối đời Đông Tấn, đầu đời Lưu Tống trong
**Lưu Hữu Phước** (12 tháng 9 năm 1921 – 8 tháng 6 năm 1989) là một nhạc sĩ người Việt Nam. Ông là tác giả của những bài hát có tầm ảnh hưởng thời Chiến
nhỏ|280x280px|Bốn chữ _Hồng ẩm sơn phòng_ do Lưu Dung viết theo lối thư pháp|thế= nhỏ|280x280px|Bốn chữ _Trình tử tứ châm_ do Lưu Dung viết treo tại một hành cung của Càn Long|thế= **Lưu Dung** (phồn
**Lưu Tử Huân** () (456–466), tên tự **Hiếu Đức** (孝德), là một thân vương và người tranh chấp ngôi vua triều Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông đã nhận được lời tuyên bố
**Cheek to Cheek Tour** là chuyến lưu diễn của hai ca sĩ Mỹ: Tony Bennett và Lady Gaga để hỗ trợ cho album _Cheek to Cheek_ (2014). Chuyến lưu diễn bắt đầu với 2 đêm
Lâm Xuyên Khang vương **Lưu Nghĩa Khánh** (chữ Hán: 刘义庆, 403 – 444), người Tuy Lý, Bành Thành, quan viên, nhà văn, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thăng tiến
Nhóm nhạc nam hip hop Hàn Quốc Big Bang tính đến nay đã thực hiện 15 chuyến lưu diễn với tư cách là nghệ sĩ chính, trong đó có hai chuyến lưu diễn ## Want
Giáo sư, Tiến sĩ **Bùi Danh Lưu** (1935–2010) là một chính khách Việt Nam, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
**Khang Công** (_chữ Hán_ 康公) là thụy hiệu của một số vị quân chủ chư hầu trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách # Tây Chu Triệu Khang công
**Lưu Cứ** (Phồn thể: 劉據; giản thể: 刘据, 128 TCN - 91 TCN), hay còn gọi là **Lệ Thái tử** (戾太子) hoặc **Vệ Thái tử** (衛太子), là Hoàng trưởng tử của Hán Vũ Đế Lưu
**Lưu Phiên** (chữ Hán: 刘籓 hay 藩, ? – 412), người huyện Bái, nước Bái , tướng lãnh Bắc phủ binh cuối đời Đông Tấn. ## Cuộc đời và sự nghiệp Phiên là em họ
Giang Hạ Văn Hiến vương **Lưu Nghĩa Cung** (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18 tháng 9, 465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Thiếu thời Nghĩa Cung
**Nguyễn Kim Thành**, thường được biết đến với bút danh **Tố Hữu** (4 tháng 10 năm 1920 – 9 tháng 12 năm 2002), là một cố nhà thơ kiêm chính trị gia người Việt Nam.
**Lưu Tống Thuận Đế** (chữ Hán: 劉宋順帝; 467–479), tên húy là **Lưu Chuẩn** (), tên tự **Trọng Mưu** (仲謀), biệt danh **Trí Quan** (智觀), là một hoàng đế của triều Lưu Tống trong lịch sử
**Lưu Côn** (chữ Hán: 劉琨; 271-318), tên tự là **Việt Thạch** (越石) là nhà chính trị, nhà quân sự và là nhà thơ thời Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc, người Ngụy Xương, Trung
**Lưu Đức Hoa** (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1961) là một nam diễn viên, ca sĩ kiêm nhà sản xuất điện ảnh người Hồng Kông. Anh là một trong Tứ Đại Thiên Vương của
nhỏ|SzungSu **Tống thư** (宋書) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Thẩm Ước (沈約) (441 - 513) người nhà Lương thời Nam triều viết và biên soạn.
**An Phong**, thường được biết đến với nghệ danh **Lưu Diệc Phi** (; , sinh ngày 25 tháng 8 năm 1987), là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Mỹ gốc Hoa.
nhỏ|Đồng chí Tô Quang Đẩu (1906 - 1990)|258x258px **Tô Quang Đẩu** (1906 – 1990) tức Tô Điển, nhà hoạt động cách mạng, Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban Hành chính