✨Phạm Thái (Lưu Tống)

Phạm Thái (Lưu Tống)

Phạm Thái (chữ Hán: 范泰, 355 – 428), tên tự là Bá Luân, người huyện Sơn Âm, quận Thuận Dương , là học giả, quan viên cuối đời Đông Tấn, đầu đời Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông là cha của sử gia Phạm Diệp.

Thân thế

Thái là hậu duệ đời thứ năm của sĩ tộc họ Phạm ở huyện Thuận Dương, quận Nam Dương thời Tây Tấn. Người đầu tiên của họ Phạm thăng tiến trên quan trường là Phạm Quỹ - ông cụ của Thái – làm đến Ung Châu thứ sử, Tả tướng quân, được tiếng là quan tốt. Quỹ có ba con trai là Quảng, Trĩ và Kiên. Quảng làm đến Đường Ấp lệnh nhà Đông Tấn, cũng có tiếng tốt như cha . Kiên làm đến Hộ quân trưởng sử, nổi tiếng vì vụ án Thiệu Quảng; con Kiên là Khải làm đến Hoàng môn thị lang, nổi tiếng về thanh đàm . Trĩ mất sớm, có con là Uông. Phạm Uông – ông nội của Thái – được xem là người có công chấn hưng họ Phạm thời Đông Tấn, làm đến An bắc tướng quân, Từ, Duyện 2 châu thứ sử. Uông sanh ra Khang và Ninh. Khang mất sớm, Ninh – cha của Thái – làm đến Dự Chương thái thú .

Phạm Uông và Phạm Ninh đều là bậc danh nho đương thời; Phạm Kiên và Phạm Khải cũng có tác phẩm lưu truyền ở đời.

Thời Đông Tấn

Thái ban đầu làm Thái Học bác sĩ, lần lượt làm tham quân ở phủ của Vệ tướng quân Tạ An và Phiếu kỵ tướng quân, Hội Kê vương Tư Mã Đạo Tử. Em họ bên ngoại của Thái là Kinh Châu thứ sử Vương Thầm (con trai út của Vương Thản Chi) xin lấy ông làm Thiên Môn thái thú. Thầm thường tỏ ý muốn bắc phạt, nói với Thái rằng: "Nay thành trì đã dựng, quân giáp đã đủ, những muốn quét sạch Trung Nguyên, để thực hiện chí hướng ngày xưa. Bá Thông (tức Ân Ký, em họ Ân Trọng Kham) mạnh mẽ, hãy để ông ta cầm qua làm tiền khu. Biết anh tính trì trọng, muốn ủy thác hậu phương cho anh, thế nào?" Thái đáp: "Giặc giã hoành hành đã trăm năm, các bậc tiền hiền thất bại rất nhiều. Công danh dẫu quý, nhưng kiếp này tôi không dám mưu tính."

Việc chưa tiến hành thì Thầm mất, Thái được triệu làm Phiếu kỵ Tư nghị tham quân, thăng Trung thư thị lang. Bấy giờ Hội Kê vương thế tử Tư Mã Nguyên Hiển chuyên quyền, trăm quan trong ngoài triều đình muốn tâu lên điều gì, không làm biểu văn, chỉ gởi thư cho Nguyên Hiển mà thôi (sau đó Nguyên Hiển dâng biểu lên Tấn An đế); Thái nói với Nguyên Hiển như vậy là trái lẽ, nhưng ông ta không nghe. Thái vì cha mất nên rời chức, được tập tước Dương Toại hương hầu.

Hoàn Huyền khống chế triều đình, sai Ngự sử trung thừa Tổ Đài Chi tâu lên rằng Thái cùng Tiền Tư đồ tả trưởng sử Vương Chuẩn Chi (chắt của Vương Bưu Chi), Phụ quốc tướng quân Tư Mã Tuần Chi (người kế tự Tư Mã Đạo Sanh – anh trai Tấn Hiếu Vũ đế) đều "cư tang vô lễ" (tức là trong thời gian giữ tang có hành vi không hợp lễ chế); ông bị kết tội, chịu miễn quan, đày ra Đan Đồ.

Hưởng ứng Lưu Dụ

Lưu Dụ dấy binh (404), Thái được làm Quốc tử bác sĩ. Tư Mã Hưu Chi làm Quan quân tướng quân, Kinh Châu thứ sử, lấy Thái làm Trưởng sử, Nam Quận thái thú, lại cho ông trừ chức Trường Sa tướng, Tán kỵ thường thị; Thái đều không nhận. Được vào triều làm Hoàng môn lang, Ngự sử trung thừa; sau đó bị kết tội nói sằng trong nghị luận nghi lễ cúng tế, được bạch y lĩnh chức; rồi được ra làm Đông Dương thái thú.

Lư Tuần nổi dậy (410), Thái sắp sẵn 1000 quân tham gia trấn áp nghĩa quân, mở kho cấp lương, được Lưu Dụ gia hiệu Chấn vũ tướng quân. Năm sau, được thăng Thị trung, rồi chuyển làm Độ chi thượng thư.

Sau đó Thái được dời làm Thái thường. Lưu Dụ muốn phong Lưu Nghĩa Long tước Hoa Dung huyện công – tước cũ của Nam Quận công Lưu Đạo Quy (đã mất); Thái cho rằng việc này không hợp lễ, Dụ nghe theo . Thái được chuyển làm Đại tư mã Trưởng sử, Hữu vệ tướng quân, gia Tán kỵ thường thị. Rồi được làm Thượng thư, thường thị như cũ. Thái được kiêm chức Tư không, cùng Hữu bộc xạ Viên Trạm nhận nghi lễ Cửu tích ban cho Lưu Dụ, vì thế ông theo quân đội đến Lạc Dương.

Lưu Dụ quay về Bành Thành, cùng Thái lên thành, vì ông đau chân, nên được đặc cách ngồi xe. Thái thích rượu, không câu nệ tiểu tiết, tính khoáng đạt tự nhiên, dẫu ngồi tại công sở, chẳng khác nhà riêng, rất được Lưu Dụ thưởng thức và yêu mến. Nhưng Thái không giỏi trị lý, nên không được nhiệm dụng chức vụ quan trọng; được thăng làm Hộ quân tướng quân, miễn công việc.

Thời Lưu Tống

Lưu Dụ lên ngôi, là Lưu Tống Vũ đế (420), Thái được bái làm Kim tử quang lộc đại phu, gia Tán kỵ thường thị. Năm sau (421), triều đình bàn việc lập Quốc Học, lấy Thái lĩnh Quốc tử tế tửu, ông hăng hái dâng biểu trình bày về đạo khuyến học, nhưng Quốc Học không được lập. Bấy giờ tiền đồng thiếu thốn, cả nước không đủ dùng, có người đề nghị thu lấy đồ đồng trong dân, đúc tiền Ngũ thù; Thái can ngăn, cho rằng tiền ít lưu hành là vì kinh tế sa sút, không phải thiếu tiền; thu lấy đồ đồng sẽ gây hoang mang trong nước.

Năm Cảnh Bình đầu tiên (423) thời Lưu Tống Thiếu đế, Thái được gia vị Đặc tiến. Năm sau (424), Thái trí sĩ, được giải chức Quốc tử tế tửu. Thái dâng thư cực lực can ngăn những việc làm không chính đáng của Thiếu đế (diễn tập quân sự ở hậu viện, luyện võ ở dịch đình); Thiếu đế không nghe theo, nhưng cũng không khiển trách. Thái vốn bất bình bọn Từ Tiện Chi, Phó Lượng, đến khi Lư Lăng vương Lưu Nghĩa Chân, Thiếu đế bị hại, ông nói với thân nhân rằng: "Ta xem việc xưa nay nhiều rồi, chưa từng thấy đã nhận lời thác cô, mà giết chết tự quân, làm tội hiền vương thế này!"

Năm Nguyên Gia thứ 2 (425) thời Lưu Tống Văn đế, Thái dâng biểu chúc mừng năm mới, trình bày tình trạng hạn hán, quy kết là do có người chết oan. Sau đó Thái cưỡi thuyền nhẹ dạo chơi Đông Dương, tùy ý đi dừng, không quan tâm đến triều đình. Bọn Từ Tiện Chi hặc tội, nhưng Văn đế gạt đi. Triều đình chỉ khôi phục tước vị cho Lưu Nghĩa Chân, Thái dâng biểu xin gia tặng cho ông ta, các con của ông giữ lại, nên tờ biểu này không được dâng lên.

Năm thứ 3 (426), Văn đế giết bọn Từ Tiện Chi, Thái được tiến vị Thị trung, Tả quang lộc đại phu, Quốc tử tế tửu, lĩnh Giang Hạ vương (Lưu Nghĩa Cung) sư (thầy), đặc tiến như cũ. Văn đế cho rằng Thái là bề tôi cũ của Vũ đế, ân lễ rất trọng; cho rằng ông bị đau chân, đi lại khó khăn, ngày có buổi chầu thì được đặc cách ngồi xe đến chỗ ngồi. Thái mỗi khi trình bày, đều được Văn đế ưu ái và khoan dung. Mùa thu năm ấy có nạn hạn hán, Thái dâng biểu xin tha tội cho vợ và con gái của Tạ Hối, đế nghe theo. Khi ấy Tư đồ Vương Hoằng phụ chánh, Thái khuyên Hoằng chia quyền cho Bành Thành vương Lưu Nghĩa Khang, ông ta nghe theo.

Cuối đời Thái dốc lòng thờ Phật, ở mé tây trạch đệ dựng một tòa Chi Hoàn tinh xá . Năm thứ 5 (428), mất, hưởng thọ 74 tuổi.

Hậu sự

Ban đầu triều đình nghị luận nên tặng Thái ngôi vị Khai phủ, Ân Cảnh Nhân nói: "Danh vọng của Thái không lớn, không thể nghị luận đến đài, tư." Vì thế Thái chỉ được truy tặng Xa kỵ tướng quân, thị trung, đặc tiến, vương sư như cũ, thụy là Tuyên hầu. Đến khi táng, Vương Hoằng ôm quan tài khóc rằng: "Anh bình sanh xem trọng Ân Thiết, nay hắn lại báo đáp thế này."

Hậu nhân

  • Trưởng tử là Phạm Ngang, mất sớm.
  • Phạm Cảo, làm đến Nghi Đô thái thú.
  • Phạm Yến, làm đến Thị trung, Quang lộc đại phu.
  • Phạm Diệp, là người nổi tiếng nhất, sử cũ có truyện riêng. Diệp mưu phản, thất bại nên chịu đền tội.
  • Con út là Phạm Quảng Uyên, có văn tài, làm đến Vũ Lăng vương (Lưu Tuấn) Phủ quân Tư nghị tham quân, lĩnh Ký thất. Quảng Uyên bị Diệp liên lụy, cũng chịu tội chết.

Vụ mưu phản của Phạm Diệp đã kết thúc hoạn lộ của Thuận Dương Phạm thị.

Trước tác

Thái đã đọc hàng ngàn quyển sách, thích làm văn chương, yêu việc khuyến khích đời sau, chăm chăm không quên. Thái soạn "Cổ kim thiện ngôn" 24 thiên cùng Văn tập, lưu truyền ở đời.

Đánh giá

Vương Thầm thích rượu, mỗi lần say liền vài tuần, đến khi tỉnh lại thì ra vẻ nghiêm trang như thường. Thái nói với Thầm rằng: "Rượu dẫu hợp với tính trời, nhưng cũng hại cho thân thể. Cùng anh giao du đã lâu, muốn khuyên ngăn anh, nhưng anh đã say sưa thì không thể nói gì; còn những lúc như bây giờ, thì lại không có gì để nói." Vương Thầm than thở hồi lâu, nói rằng: "Kẻ khuyên ta rất nhiều, nhưng chẳng ai được như người này!" Có người hỏi Thầm: "Phạm Thái so với Tạ Mạc thế nào?" Đáp: "Mậu Độ ngạo mạn hơn." Lại hỏi: "So với Ân Ký thế nào?" Đáp: "Bá Thông bình dị hơn."

Thượng thư bộc xạ Tạ Hỗn là kẻ hậu sinh nổi tiếng, Lưu Dụ nhân lúc nhàn rỗi hỏi ông ta rằng: "Danh vị của Phạm Thái có thể so với ai?" Đáp rằng: "Là nhân vật hạng nhất như Vương Nguyên Thái ."

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phạm Thái** (chữ Hán: 范泰, 355 – 428), tên tự là **Bá Luân**, người huyện Sơn Âm, quận Thuận Dương , là học giả, quan viên cuối đời Đông Tấn, đầu đời Lưu Tống trong
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Lưu Tống Hậu Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋後廢帝; 463–477), tên húy là **Lưu Dục** (), tên tự **Đức Dung** (德融), pháp danh **Huệ Chấn** (慧震), là một hoàng đế của triều đại Lưu Tống trong
**Lưu Tống Thuận Đế** (chữ Hán: 劉宋順帝; 467–479), tên húy là **Lưu Chuẩn** (), tên tự **Trọng Mưu** (仲謀), biệt danh **Trí Quan** (智觀), là một hoàng đế của triều Lưu Tống trong lịch sử
**Lưu Tống Minh Đế** (chữ Hán: 劉宋明帝; 439–472), tên húy là **Lưu Úc** (), tên tự **Hưu Bỉnh** (休炳), biệt danh **Vinh Kì** (榮期), là hoàng đế thứ 7 của triều Lưu Tống trong lịch
**Lưu Tống Thiếu Đế** (chữ Hán: 劉宋少帝; 406–424), cũng được biết đến với tước hiệu sau khi bị phế truất là **Doanh Dương Vương** (營陽王), tên húy **Lưu Nghĩa Phù** (), biệt danh **Xa Binh**
**Lưu Miễn** (chữ Hán: 刘勔; 刘勉 , 418 – 474), hay **Lưu Mẫn**, tự Bá Du, người Bành Thành , tướng lãnh nhà Lưu Tống. ## Thân thế Miễn là hậu duệ của học giả
**Vương Hoằng** (chữ Hán: 王弘, 379 - 432), tên tự là **Hưu Nguyên**, người Lâm Nghi, Lang Tà , tể tướng, nhà thư pháp nổi tiếng đời Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Phạm Diệp** (398—445), tự **Úy Tông**, là nhà chính trị, nhà sử học, nhà văn người Trung Quốc thời Lưu Tống Nam Triều, tác giả bộ chính sử _Hậu Hán thư_, tổ tiên xuất thân
**Phạm Trấn** (chữ Hán: 范镇, 1007 – 1088), tự **Cảnh Nhân**, người huyện Hoa Dương, phủ Thành Đô , quan viên, nhà sử học đời Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Về chánh trị,
**Lưu Nghĩa Khang** (chữ Hán: 刘义康, 409 – 451), tên lúc nhỏ là **Xa Tử**, người Tuy Lý, Bành Thành , là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
Giang Hạ Văn Hiến vương **Lưu Nghĩa Cung** (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18 tháng 9, 465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Thiếu thời Nghĩa Cung
**Lưu Khang Tổ** (chữ Hán: 刘康祖, ? - 451), nguyên quán huyện Lư, quận Bành Thành nhưng đã nhiều đời sống ở Kinh Khẩu, tướng lĩnh nhà Lưu Tống. ## Cuộc đời và sự nghiệp
nhỏ|SzungSu **Tống thư** (宋書) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Thẩm Ước (沈約) (441 - 513) người nhà Lương thời Nam triều viết và biên soạn.
**Tông Xác** (chữ Hán: 宗愨, ? – 465) tự là **Nguyên Thiên**, người Niết Dương quận Nam Dương, tướng lĩnh nhà Lưu Tống thời Nam triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Binh nghiệp Tông
Lâm Xuyên Khang vương **Lưu Nghĩa Khánh** (chữ Hán: 刘义庆, 403 – 444), người Tuy Lý, Bành Thành, quan viên, nhà văn, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thăng tiến
Hành Dương Văn vương **Lưu Nghĩa Quý** (chữ Hán: 刘义季, 415 – 15 tháng 9, 447), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống. Ông là người duy nhất
**Tống Triết Tông** (chữ Hán: 宋哲宗, 4 tháng 1, 1077 - 23 tháng 2, 1100), húy **Triệu Hú** (趙煦), là vị Hoàng đế thứ bảy của vương triều Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Tống Cao Tông** (chữ Hán: 宋高宗, 12 tháng 6 năm 1107 - 9 tháng 11 năm 1187), tên húy là **Triệu Cấu** (chữ Hán: 趙構), tên tự là **Đức Cơ** (德基), là vị Hoàng đế
**Phạm** là một họ thuộc vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến ở Việt Nam. Chữ Phạm ở đây theo tiếng Phạn cổ thì đó là chữ "Pha" hoặc chữ "Pho" có nghĩa là "Thủ
**Gioan Baotixita Phạm Minh Mẫn** (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1934) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma và hiện đảm nhận vai trò Hồng y đẳng Linh
**Biểu tình Thái Bình 1997** (còn được biết đến với tên gọi **Sự kiện Thái Bình**) là một cuộc biểu tình của 43.000 nông dân dưới sự lãnh đạo của nhóm cựu chiến binh –
**Trường Trung học phổ thông chuyên, Đại học Sư phạm Hà Nội** (), tiền thân là Khối Trung học phổ thông chuyên Toán–Tin của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, thường gọi là **Chuyên
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Xung đột biên giới Campuchia-Thái Lan** **năm 2025** là một chuỗi các sự kiện quân sự, ngoại giao và kinh tế leo thang căng thẳng giữa Campuchia và Thái Lan, bắt đầu từ một cuộc
**Đường Thuận Tông** (chữ Hán: 唐順宗; 21 tháng 2, 761 - 11 tháng 2, 806), tên thật **Lý Tụng** (李誦), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 13 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Lưu Minh Truyền** (, 07 tháng 09 năm 1836 – 12 tháng 01 năm 1896), còn đọc là **Lưu Minh Truyện**, tên tự là **Tỉnh Tam** (省三), hiệu là **Đại Tiềm Sơn Nhân**, người Tây
**Xử lý nước thải công nghiệp** bao gồm các cơ chế và quy trình sử dụng để xử lý nước thải được tạo ra từ các hoạt động công nghiệp hoặc thương mại. Sau khi
**Thái Bình** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Thái Bình cũ, Việt Nam. Thành phố Thái Bình là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, quốc phòng... của tỉnh và
**Nhật Bản xâm lược Thái Lan** là cuộc chiến giữa Thái Lan và Đế quốc Nhật Bản xảy ra vào ngày 8 tháng 12 năm 1941. Mặc dù có giao tranh ác liệt ở miền
thumb|Người Do Thái đi [[lính Mỹ phục vụ cho tổ quốc Hoa Kỳ]] **Người Mỹ gốc Do Thái**, hoặc người **Do Thái Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Jews_ hay _Jewish Americans_), (Tiếng Do Thái: יהודי
**Thái Nguyên** () là tỉnh lỵ của tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc. Thái Nguyên được mệnh danh là "cửu triều cổ đô", Thái Nguyên là một trong những thành thị có số hạng mục di
Cuộc **bầu cử tổng thống Hoa Kỳ năm 2020** ​​diễn ra vào thứ Ba ngày 3 tháng 11 năm 2020, là cuộc bầu cử tổng thống thứ 59 liên tục 4 năm 1 lần trong
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Đường Duệ Tông** (chữ Hán: 唐睿宗, 22 tháng 6, 662 - 13 tháng 7, 716), húy **Lý Đán** (李旦), là vị Hoàng đế thứ năm và thứ bảy của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Tống Lý Tông** (chữ Hán: 宋理宗, 26 tháng 1 năm 1205 - 16 tháng 11 năm 1264), thụy hiệu đầy đủ **Kiến Đạo Bị Đức Đại Công Phục Hưng Liệt Văn Nhân Vũ Thánh Minh
**Nam Tề Cao Đế** (chữ Hán: 南齊高帝; 427–482), tên húy là **Tiêu Đạo Thành** (), tên tự **Thiệu Bá** (紹伯), tiểu húy **Đấu Tương** (鬥將), là hoàng đế sáng lập nên triều đại Nam Tề
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Đường Túc Tông** (chữ Hán: 唐肃宗; 21 tháng 2, 711 - 16 tháng 5, 762), tên thật **Lý Hanh** (李亨), là vị Hoàng đế thứ 8, hay thứ 10 của nhà Đường trong lịch sử
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Thẩm Khánh Chi**, tự **Hoằng Tiên**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Thẩm Khánh Chi từ nhỏ đã
**Chiến dịch tranh cử tổng thống năm 2024 của Donald Trump** là chiến dịch tranh cử tổng thống cho cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ 2024 đang diễn ra của cựu tổng thống thứ
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Trần Minh Tông** (chữ Hán: 陳明宗 4 tháng 10 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357) tên thật là **Trần Mạnh** (陳奣), là vị hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Trần nước Đại