✨Tiếng Hàn Quốc

Tiếng Hàn Quốc

Tiếng Hàn Quốc, Tiếng Hàn hay Hàn ngữ ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc Tiếng Triều Tiên hay Triều Tiên ngữ ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên) là một loại ngôn ngữ Đông Á. Đây là ngôn ngữ phổ dụng nhất tại Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, đồng thời là ngôn ngữ chính thức của cả hai miền Bắc và Nam trên bán đảo Triều Tiên. Tiếng Hàn Quốc-Triều Tiên cũng được sử dụng rộng rãi ở Diên Biên, Trường Bạch - nơi có đông đảo cộng đồng người gốc Triều Tiên sinh sống; cùng một số khu vực khác của Trung Quốc.

Việc phân loại phả hệ cho tiếng Hàn Quốc-Triều Tiên hiện vẫn còn đang gây ra nhiều tranh cãi. Các nhà ngôn ngữ học cho rằng ngôn ngữ này thuộc ngữ hệ Altai, mặc dù một số khác thì lại cho rằng đây là một ngôn ngữ tách biệt. Tiếng Hàn Quốc về bản chất là một ngôn ngữ chắp dính về mặt hình thái, có dạng "chủ-tân-động" về mặt cú pháp. Hiện nay, tiếng Hàn Quốc-Triều Tiên là bộ phận quan trọng hàng đầu trong quá trình phát triển và sự toàn cầu hóa của bộ môn Triều Tiên học cũng như Đông Á học.

Tên gọi

Khái quát chung

Tên gọi của ngôn ngữ này hiện đang được đặt cơ bản theo tên gọi tại quốc gia mà nó được sử dụng, ở Triều Tiên hoặc Hàn Quốc, bằng cách ghép đơn giản "quốc gia + ngữ/tiếng" theo nguyên tắc chữ Hán. Trong đó quốc gia là Hàn Quốc (한국 / 韓國 / Hanguk) hoặc Triều Tiên (조선 / 朝鮮 / Chosŏn) và ngữ (trong từ ngôn ngữ, 어 / 語 / eo) hoặc tiếng (trong từ thuần Triều Tiên 말 / mal). Các tổ hợp tên gọi được tạo lập mang đủ ý nghĩa biểu trưng gồm: Hàn Quốc ngữ (한국어 / 韓國語 / Hangugeo), Hàn Quốc tiếng (한국말 / 韓國말 / Hangukmal), Triều Tiên ngữ (조선어 / 朝鮮語 / Chosŏnŏ) và Triều Tiên tiếng (조선말 / 朝鮮말 / Chosŏnmal).

  • Tại CHDCND Triều Tiên và CHND Trung Hoa (Diên Biên, Trường Bạch), ngôn ngữ này được gọi chính thức là Chosŏnmal có liên quan đến việc hạn chế sử dụng và hạn chế tầm ảnh hưởng của văn hoá Trung Hoa thông qua chữ Hán. CHDCND Triều Tiên chọn phương ngữ Bình An làm tiêu chuẩn phát âm, gọi là Munhwaŏ (문화어 / 文化語 / văn hoá ngữ, tức "ngữ điệu thể hiện văn hoá").
  • Tại Hàn Quốc, tên gọi phổ quát là Hangugeo và lấy phương ngữ Seoul làm phát âm tiêu chuẩn quốc gia, đặt tên Pyojun-eo (표준어 / 標準語 / tiêu chuẩn ngữ).

Một số tên gọi khác được chấp nhận và vẫn xuất hiện phổ biến trong giao tiếp, như Gugeo (국어 / 國語 / Quốc ngữ), Gungmun (국문 / 國文 / Quốc văn), Urimal (우리말, "tiếng của chúng ta"). Ngoài ra, những người Triều Tiên di cư sống tại Nga lại gọi ngôn ngữ này là Goryeomal (고려말 / 高麗말 / Cao Ly tiếng).

Tại Việt Nam

Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hai quốc gia trên bán đảo Triều Tiên ở hai thời điểm khác nhau. Tuy chỉ mới gần đây nhưng so với CHDCND Triều Tiên vốn mang tình hữu nghị cộng sản thì quan hệ ngoại giao Việt Nam – Hàn Quốc đã phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, thiết thực và phong phú hơn rất nhiều, trải dài trong các lĩnh vực từ văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội cho đến thương mại, an ninh, quốc phòng và đặc biệt là trong giáo dục. Do vậy ở Việt Nam, ngôn ngữ này thường được gọi là "tiếng Hàn Quốc" hay "tiếng Hàn" nhiều hơn và phổ biến hơn so với cách gọi "tiếng Triều Tiên".

Sự tương đồng

Cả tiếng Tamil và tiếng Hàn đều sử dụng rất nhiều kính ngữ và ngôn ngữ tôn trọng. Cả tiếng Tamil và tiếng Hàn đều sử dụng trật tự từ chủ ngữ-tân ngữ-động từ. Jung Nam Kim, Chủ tịch Hiệp hội Nghiên cứu Tamil Hàn Quốc, người nói tiếng Tamil, tuyên bố ông đã tìm thấy 500 từ giống nhau giữa hai ngôn ngữ, chẳng hạn như “tôi” là “naan” trong tiếng Tamil và trong tiếng Hàn, tương tự “bạn” là “ nee” trong cả hai. Ngoài những từ đó, những từ như amma (mẹ), appa (bố), irrukke (như thế này, theo cách này), v.v. cũng có âm tiết giống nhau ở cả hai nền văn hóa.

Phân loại và các ngôn ngữ liên quan

Việc phân loại tiếng Triều Tiên vẫn còn nhiều tranh cãi. Nhiều nhà ngôn ngữ học Triều Tiên và phương Tây nhận thấy mối quan hệ họ hàng với ngữ hệ Altai. Tuy nhiên, điều này vẫn chưa được chứng minh rõ ràng, và nhiều người vẫn xem tiếng Triều Tiên là một ngôn ngữ biệt lập (Language Isolate). Một số khác lại cho rằng có mối quan hệ gần gũi giữa tiếng Nhật và tiếng Triều Tiên.

Mối quan hệ của tiếng Triều Tiên với các ngôn ngữ Altai và ngôn ngữ Altai nguyên thủy đã được đưa ra, những giả thuyết này nay đa phần bị bác bỏ. Tiếng Triều Tiên giống với các ngôn ngữ Altai ở chỗ chúng đều thiếu một số thành phần ngữ pháp, bao gồm số, giống, các mạo từ, sự hình thành cấu trúc các từ (fusional morphology), thể và đại từ liên kết (Kim Namkil). Tiếng Triều Tiên đặc biệt giống về sự hình thành cấu trúc từ với một số ngôn ngữ thuộc nhánh phía Đông của nhóm ngôn ngữ Turk trong hệ Altai, đặc biệt là tiếng Yakut.

Khả năng về quan ngữ hệ giữa tiếng Triều Tiên và tiếng Nhật là một vấn đề nhạy cảm vì mối quan hệ lịch sử phức tạp giữa hai nước này. Khả năng về quan ngữ hệ giữa Bách Tế (百濟/백제/Baekje) và Nhật Bản đã được nghiên cứu, và các nhà ngôn ngữ học Triều Tiên chỉ ra mối giống nhau về hệ thống âm vị, bao gồm việc một số âm không có phụ âm cuối. Ngoài ra, có rất nhiều từ giống nhau giữa ngôn ngữ của Bách Tế và tiếng Nhật, như mirmi đều được dùng để chỉ "số 3".

Tiếng Cao Câu Ly (高句麗/고구려/Koguryo) và tiếng Bách Tế được xem là có liên hệ với nhau, có thể đều cùng xuất phát từ vương quốc Cổ Triều Tiên (Kochoson) nhưng trong cổ sử của Triều Tiên, Cao Câu Ly và Bách Tế ở một phía và các ngôn ngữ của hai vương quốc Tam Hàn (Samhan) và Tân La (新羅/신라/Silla) ở phía kia, tuy vậy nhiều học giả Triều Tiên tin rằng chúng có cùng gốc và là cơ sở nền tảng cho tiếng Triều Tiên hiện đại.

Phân bố địa lý

Hầu hết cư dân nói ngôn ngữ này sống ở CHDCND Triều Tiên và Hàn Quốc. Tuy nhiên ngày nay, có một bộ phận người Triều Tiên và người Hàn Quốc đang làm việc và sinh sống ở Trung Quốc, Úc, Nga, Nhật Bản, Brasil, Canada, châu Âu và Mỹ.

Tiếng địa phương

Tiếng Triều Tiên có rất nhiều tiếng địa phương, gọi là 方言/방언/bang-eon - "phương ngôn", hay 사투리/saturi.

Tiếng Hàn Quốc tiêu chuẩn (標準語/표준어/Pyojuneo - tiêu chuẩn ngữ hay Pyojunmal) của Hàn Quốc được tiêu chuẩn hóa dựa trên tiếng địa phương của các khu vực xung quanh Seoul, và Tiếng Triều Tiên chuẩn dựa trên tiếng địa phương xung quanh Bình Nhưỡng. Hai phương ngữ này là như nhau (đều là tiếng địa phương miền trung của bán đảo Triều Tiên) và người Triều Tiên có thể hiểu được tất cả các phương ngữ, ngoại trừ thổ ngữ của đảo Jeju. Phương ngữ Jeju được xem như là một thứ tiếng khác biệt bởi các nhà ngôn ngữ học Triều Tiên. Một trong những khác biệt để ý được giữa các phương ngữ là cách nhấn âm: người nói giọng Seoul rất ít khi nhấn giọng và tiếng Hàn Quốc chuẩn có ngữ âm rất ngang; trong khi đó, những người dùng giọng Gyeongsang có một ngữ điệu phát âm nghe giống với tiếng châu Âu hơn đối với những người phương Tây.

Có một liên hệ mật thiết giữa các thổ ngữ Triều Tiên này và các vùng của Triều Tiên, bởi vì ranh giới của chúng đa số được xác định bởi các dãy núi và biển. Sau đây là liệt kê tên của các thổ ngữ truyền thống và các địa phương tương ứng:

Phát âm

Phụ âm

nhỏ|phải|Âm tiếng Triều Tiên.

Các từ ví dụ cho các phụ âm:

Nguyên âm

Văn phạm

Tiếng Triều Tiên là một ngôn ngữ chắp dính. Dạng cơ bản của một câu trong tiếng Triều Tiên là "chủ ngữ - tân ngữ - động từ" và từ bổ nghĩa đứng trước từ được bổ nghĩa. Chú ý là một câu có thể không tuân thủ trật tự "chủ-tân-động", tuy nhiên, nó phải kết thúc bằng động từ.

Trong tiếng Triều Tiên, các từ "không cần thiết" có thể được lược bỏ khỏi câu khi mà ngữ nghĩa đã được xác định. Nếu dịch sát nghĩa từng từ một từ tiếng Triều Tiên sang tiếng Việt thì một cuộc đối thoại bằng có dạng như sau:

::H: "가게에 가세요?" (gage-e gaseyo?) ::G: "예." (ye.)

::H: "cửa hàng-đến đi?" ::G: "Ừ."

trong tiếng Việt sẽ là: ::H: "Đang đi đến cửa hàng à?" ::G: "Ừ."

Khác với hầu hết các ngôn ngữ châu Âu, tiếng Triều Tiên không chia động từ theo chủ ngữ và danh từ không có giống ngữ pháp. Thay vào đó, động từ được chia phụ thuộc vào thì và vào mối quan hệ giữa người nói với nhau. Khi nói với hay về bạn bè, người nói dùng một cách chia nhưng với bố mẹ hay với những người đáng kính trọng thì lại dùng cách chia khác.

Từ vựng

Cốt lõi của từ vựng tiếng Triều Tiên là từ các từ có nguồn gốc Triều Tiên thuần túy. Tuy nhiên, khoảng 70% từ vựng, đặc biệt là các thuật ngữ khoa học, là các từ Hán-Triều mượn từ tiếng Hán. Con số này gần như tương đương với số lượng từ Hán Việt của người Việt. Ngoài ra cũng có các từ có gốc từ tiếng Mông Cổ, tiếng Phạn và một số ngôn ngữ khác. Ngày nay, có nhiều từ mượn từ các ngôn ngữ châu Âu như tiếng Đức và gần đây là tiếng Anh.

Các con số là một ví dụ về sự vay mượn. Giống như tiếng Việt và tiếng Nhật, tiếng Triều Tiên có hai hệ thống số - một hệ số thuần Triều Tiên và một hệ số Hán-Triều (Hán-Hàn).

Hệ thống chữ viết

Trong lịch sử thì người Triều Tiên sử dụng "Hanja" hay Hán tự để ký âm cho ngôn ngữ của mình. Vào thế kỷ 15, vua Triều Tiên Thế Tông (世宗/세종) phát minh ra chữ Hàn (조선글 - Chosŏn'gŭl hay 한글 - Hangul), có thể kết hợp với Hanja để viết các từ Hán-Triều. Tiếng Triều Tiên là một ngôn ngữ không thanh điệu nên khi phát âm các từ Hán-Triều, người Triều Tiên sẽ phát âm rất nhiều từ đồng âm, do vậy, để tránh tình trạng hiểu sai nghĩa và dùng sai từ, tại Hàn Quốc hiện nay vẫn dạy 1800 ký tự Hanja cho trẻ em, trong khi đó CHDCND Triều Tiên đã hủy bỏ việc sử dụng chữ Hán trong hệ thống văn nói và viết này từ cách đây hàng thập kỷ.

Chosŏn'gŭl bao gồm 24 ký tự - 14 phụ âm và 10 nguyên âm mà chủ yếu được viết bằng các khối âm tiết gồm 2 đến 5 thành phần. Khác với Hán tự là chữ biểu ý, Chosŏn'gŭl là chữ biểu âm (giống như Kana hay chữ Quốc ngữ). Điều đó có nghĩa là, nếu người Việt đọc chữ 男 là "nam", viết theo chữ Quốc ngữ là "n + a + m = nam" thì người Triều Tiên cũng phát âm là "nam" và viết theo Chosŏn'gŭl là ㄴ(n) + ㅏ(a) + ㅁ(m) = 남(nam)

Dưới đây là một bảng các ký hiệu của bảng chữ cái tiếng Triều Tiên và các giá trị theo chuẩn bảng mẫu tự phiên âm quốc tế (IPA):

Tiếng Triều Tiên hiện đại sử dụng các khoảng trắng để phân biệt giữa các từ, đây là một đặc điểm không thấy ở tiếng Trung và tiếng Nhật. Các dấu câu trong tiếng Triều Tiên hầu như giống với các dấu câu ở các ký tự Latinh. Trước đây, chữ Triều Tiên được viết dọc theo cột từ trên xuống dưới, phải sang trái (kiểu viết truyền thống Đông Á, giống như người Việt xưa viết chữ Hán chữ Nôm thời phong kiến), nhưng bây giờ cũng được viết ngang từ trái sang phải, trên xuống dưới giống như cách viết chữ Latinh của phương tây. Cách viết dọc chỉ dùng trong một số trường hợp như viết thư pháp hay biển hiệu quảng cáo dọc.

Ngoài ra, đối với các tín đồ Hồi giáo Hàn Quốc và những người nhập cư gốc Hồi giáo đến Hàn Quốc còn sử dụng thêm 1 bảng chữ cái nữa có nguồn gốc Ả Rập, sử dụng văn tự Ả rập đã được biến đổi lại để phù hợp trong việc ghi âm tiếng Hàn, gọi là bảng chữ cái "Kuryan".

Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa CHDCND Triều Tiên và Hàn Quốc

Tiếng Triều Tiên sử dụng ở Triều Tiên và Hàn Quốc thể hiện những khác biệt trong phát âm, chính tả, ngữ pháp và từ vựng.

Cách phát âm ở các bảng dưới được thể hiện dưới dạng Revised Romanization, McCune–Reischauer và Hangul.

Phát âm

Một số từ được viết giống nhau nhưng phát âm khác nhau:

Cách viết

Một số từ được viết khác nhau giữa miền Bắc và miền Nam, nhưng phát âm thì giống nhau:

Cả phát âm và chữ viết

Ngoài ra, các từ Hán-Triều có kết thúc là ㄷ hoặc ㅅ (đều phát âm là /t/ khi ở vị trí phụ âm cuối) thì tiếng tiêu chuẩn miền Nam đổi thành ㄹ /r/.

Văn phạm

Một số phần văn phạm cũng khác biệt:

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Tiếng Hàn Quốc tiêu chuẩn** mà người Hàn gọi là **Pyojun-eo** () là ngôn ngữ tiêu chuẩn của tiếng Hàn Quốc (hay tiếng Triều Tiên) mà chính phủ Đại Hàn Dân Quốc quy định dựa
**Wikipedia tiếng Triều Tiên** hay **Wikipedia tiếng Hàn Quốc** () là phiên bản tiếng Triều Tiên của Wikipedia, bách khoa toàn thư mở. Phiên bản này được thiết lập vào tháng 10 năm 2002 và
**Quan hệ Đài Loan – Hàn Quốc** có tình trạng chính thức từ năm 1949 cho đến ngày 23 tháng 8 năm 1992, khi Đại Hàn Dân Quốc và Trung Hoa Dân Quốc đình chỉ
Kem Nám Nacos- Coreana White Solution Dark Spot Reducer Hàn Quốc. Top 3 mỹ phẩm nổi tiếng Hàn Quốc, được yêu thích số 1 Hàn QuốcĐến từ thương hiệu mỹ phẩm nổi tiếng Hàn Quốc
**Tam Bảo tự** (tiếng Hàn Quốc: 삼보사; chữ Hán: 三寶寺) là 3 ngôi chùa Phật giáo chính ở Hàn Quốc, mỗi chùa đại diện cho một trong tam bảo của Phật giáo: *Tongdosa (Thông Độ
MÔ TẢ SẢN PHẨMThính thơm đầu tuần.❌HOT TRONG NGÀY KEM ĐÁNH RĂNG HÀN QUỐC S@LE SẬP SÀN giảm 50% luôn ấy.#sale 50% .Kem đánh Răng nổi tiếng Hàn Quốc Median 93% ❤️KEM ĐÁNH RĂNG MEDIAN
MÔ TẢ SẢN PHẨMThính thơm đầu tuần.❌HOT TRONG NGÀY KEM ĐÁNH RĂNG HÀN QUỐC S@LE SẬP SÀN giảm 50% luôn ấy.#sale 50% .Kem đánh Răng nổi tiếng Hàn Quốc Median 93% ❤️KEM ĐÁNH RĂNG MEDIAN
MÔ TẢ SẢN PHẨMThính thơm đầu tuần.❌HOT TRONG NGÀY KEM ĐÁNH RĂNG HÀN QUỐC S@LE SẬP SÀN giảm 50% luôn ấy.#sale 50% .Kem đánh Răng nổi tiếng Hàn Quốc Median 93% ❤️KEM ĐÁNH RĂNG MEDIAN
**Ngôn ngữ ký hiệu Hàn Quốc** (), thường được viết tắt là **KSL** ( hoặc ) là ngôn ngữ ký hiệu điếc của Hàn Quốc. Nó thường được gọi đơn giản là 수화; 話; suhwa,
**Quốc ấn Đại Hàn Dân Quốc** () là một ấn chương chính phủ được sử dụng cho mục đích của nhà nước tại Đại Hàn Dân Quốc. Quốc ấn được khắc với các ký tự
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
**Hãn quốc Kazan** (tiếng Tatar: Qazan xanlığı/Казан ханлыгы; tiếng Nga: Казанское ханство, chuyển tự: _Kazanskoe khanstvo_) là một nhà nước của người Tatar thời trung cổ nằm trên lãnh thổ của cựu quốc gia Volga
**Làn sóng Hàn Quốc**, còn gọi là **Hàn lưu** hay **Hallyu** (, , có nghĩa là "làn sóng/dòng chảy" trong tiếng Hàn), hay còn có tên gọi đầy đủ là **làn sóng văn hóa Hàn
**Kara** (; tiếng Nhật: カラ, phiên âm: ; cách điệu là **KARA**) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập bởi DSP Media vào năm 2007. Nhóm bao gồm năm thành viên: Gyuri,
nhỏ|413x413px|"Quốc ngữ" (國語, _Guóyǔ_) được viết bằng chữ Hán phồn thể và giản thể, tiếp theo là bính âm Hán ngữ, Gwoyeu Romatzyh, Wade–Giles và Yale|thế= **Latinh hóa tiếng Trung Quốc** là việc sử dụng
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** (tiếng Hàn: _레즈비언, 게이, 양성애자 과 트랜스젠더_) ở **Hàn Quốc** phải đối mặt với những thách thức pháp lý và phân biệt đối
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
**Cơ Đốc giáo tại Hàn Quốc** đã phát triển ngoạn mục trong vài thập kỷ qua. Theo thống kê năm 2007 của chính phủ Hoa Kỳ, gần một phần ba (26,3%) dân số Hàn Quốc
**Choi Dong Wook** (tiếng Hàn: 최동욱, sinh ngày 9 tháng 11 năm 1984), thường được biết đến với nghệ danh **Se7en** (phát âm như "seven", tiếng Hàn: 세븐), là một nam ca sĩ Hàn Quốc
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
**Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc** (**VKFTA**; tiếng Anh: Viet Nam – Korea Free Trade Agreement; tiếng Hàn: 한-베트남 자유무역협정) là điều ước quốc tế được ký kết giữa Cộng
Trụ sở Cơ quan Cảnh sát Quốc gia Hàn Quốc **Cơ quan Cảnh sát Quốc gia Hàn Quốc** (Tiếng Hàn: 대한민국 경찰청**,** Tiếng Anh: Korean National Police Agency (**KNPA**)), hay còn gọi là **Cảnh sát
**Viện Khoa học và Công nghệ Tiên tiến Hàn Quốc** (tên viết tắt: KAIST, tiếng Anh: Korea Advanced Institute of Science and Technology, tiếng Hàn: 한국과학기술원) là một trường đại học định hướng nghiên cứu
**Đại học Ngoại ngữ Hàn Quốc** (tiếng Hàn: 한국외국어대학교, phiên âm: _Han-guk Oegugeo Daehakgyo_, Hanja: 韓國外國語大學校; Hán-Việt: _Hàn Quốc ngoại quốc ngữ đại học hiệu_) là một trường đại học chuyên về ngoại ngữ và
thumb|Áp phích của bộ phim _[[Bạn trai tôi là Hồ Ly_ ra mắt vào năm 2020 với sự tham gia của Lee Dong-wook và Jo Bo-ah]] **Phim truyền hình Hàn Quốc** hay **phim bộ Hàn
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
Vào lúc 22:27 (Giờ Hàn Quốc) ngày 3 tháng 12 năm 2024, Tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk-yeol đã tuyên bố thiết quân luật trong một bài phát biểu được truyền hình trực tiếp trên
**Thịt nướng Hàn Quốc** (tiếng Hàn: 고기구이/_gogi-gui_) hay còn biết đến với thương hiệu **Korean Barbecue** (K-BBQ) đề cập đến phương pháp phổ biến trong ẩm thực Hàn Quốc đối với món thịt nướng (BBQ),
**Kinh tế Hàn Quốc** là một nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi những tập đoàn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là Chaebol. Hàn Quốc
**Stephanie Young Hwang** hay **Hwang Mi-young** (sinh ngày 1 tháng 8 năm 1989), thường được biết đến với nghệ danh **Tiffany** hoặc **Tiffany Young**, là một nữ ca sĩ và diễn viên người Mỹ gốc
**Pentagon** (; ; cách điệu: **PENTAGON**) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi Cube Entertainment vào năm 2016 gồm 9 thành viên: Jinho ,Hui,Hongseok, Shinwon, Yeo One, Yan An, Yuto, Kino
Máy tăm nước OralPik Hàn Quốc- Công cụ không thể thiếu khi vệ sinh răng miệng hỗ trợ tuyệt vời cho bạn trong quá trình chăm sóc răng miệng.Theo lời khuyên của nha sỹ, để
Việc **Latinh hóa tiếng Trung Quốc ở Singapore** không được quy định bởi một chính sách duy nhất, cũng như các chính sách này cũng không được thực hiện một cách nhất quán, vì cộng
Máy tăm nước OralPik Hàn Quốc- Công cụ không thể thiếu khi vệ sinh răng miệng hỗ trợ tuyệt vời cho bạn trong quá trình chăm sóc răng miệng.Theo lời khuyên của nha sỹ, để
**_Snowdrop_** (; tựa tiếng Việt: _Hoa tuyết điểm_) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc với sự tham gia của Jung Hae-in, Kim Ji-soo, Jang Seung-jo, Yoon Se-ah, Kim Hye-yoon, Jung Yoo-jin và Yoo
Giáo Trình Tiếng Hàn Tổng Hợp Dành Cho Người Việt Nam - Sơ Cấp 1 - Phiên Bản Mới In Màu Mặc dù hiện nay trên thị trường có rất nhiều giáo trình dạy tiếng
Giáo Trình Tiếng Hàn Tổng Hợp Dành Cho Người Việt Nam - Sơ Cấp 1 - Phiên Bản Mới In Màu Mặc dù hiện nay trên thị trường có rất nhiều giáo trình dạy tiếng
Giáo Trình Tiếng Hàn Tổng Hợp Dành Cho Người Việt Nam - Sơ Cấp 1 - Phiên Bản Mới In Màu Mặc dù hiện nay trên thị trường có rất nhiều giáo trình dạy tiếng
Hàn Quốc vừa là một trong những đối tác hàng đầu của Việt Nam, vừa là quốc gia có sức hút lớn về văn hóa, nghệ thuật và ẩm thực. Chính vì vậy Ngôn ngữ
Giáo Trình Tiếng Hàn Tổng Hợp Dành Cho Người Việt Nam - Sơ Cấp 1 - Phiên Bản Mới In Màu Mặc dù hiện nay trên thị trường có rất nhiều giáo trình dạy tiếng
**_Sao băng_** (; ) là bộ phim phim truyền hình Hàn Quốc với sự tham gia của Lee Sung-kyung và Kim Young-dae. Phim được phát sóng từ ngày 22 tháng 4, 2022, đến ngày 11
**Hãn quốc Y Nhi**, (, _Hülegü-yn Ulus_, , _Ilxānān_, chữ Hán: 伊兒汗國), còn dịch là **hãn quốc Y Lợi** (伊利汗国) hoặc **hãn quốc Y Nhĩ** (伊尔汗国), là một hãn quốc của người Mông Cổ thành
**SBS** () (KRX: [http://eng.krx.co.kr/por_eng/m2/m2_1/m2_1_1/JHPENG02001_01.jsp?isu_cd=A034120 034120]) là kênh phát thanh và truyền hình quốc gia của Hàn Quốc. Đây là đài truyền hình thương mại tư nhân với mạng lưới phủ sóng rộng khắp cả nước.
Các thành phố lớn ở Hàn Quốc thường có một số khu chợ truyền thống, mỗi nhà cung cấp bán nhiều loại hàng hoá bao gồm trái cây, rau, thịt, cá, bánh mì, quần áo,
**Kiểm duyệt truyền thông Nhật Bản tại Hàn Quốc** đề cập đến luật do chính phủ Hàn Quốc tạo ra để ngăn chặn việc nhập khẩu và phân phối truyền thông từ Nhật Bản. Luật
Ngừa đột quỵ tai biến An Cung Ngưu Hoàng chính hãng Hàn QuốcXuất xứ : Korea Hàn QuốcQuy cách : Hộp 60 viên x 3,75grHạn sử dụng : 2 nămAn Cung Ngưu Hoàng hộp gỗ
**_Tình yêu diệu kỳ_** (tiếng ; tiếng Anh: _Fantastic_, viết cách điệu: **_FantastiC_**) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2016 với sự tham gia của Joo Sang-wook, Kim Hyun-joo, Park Si-yeon và
**Kim Myung-soo** (; sinh ngày 13 tháng 3 năm 1992) thường được biết đến với nghệ danh là **L**, là một ca sĩ và diễn viên Hàn Quốc. Anh là một thành viên của nhóm