Lưu Hiểu Giang (; sinh tháng 12 năm 1949) là Đô đốc đã nghỉ hưu của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAN), nguyên Chính ủy Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc từ năm 2008 đến 2014. Ông là con rể của cựu tổng bí thư Trung Quốc Hồ Diệu Bang.
Tiểu sử
Đầu đời
Lưu Hiểu Giang sinh tháng 12 năm 1949 ở Tây An, tỉnh Thiểm Tây, người gốc Cát An, tỉnh Giang Tây. Ông là con của Lưu Hải Tân (刘海滨), cựu chiến binh Hồng quân, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân đại tỉnh Thiểm Tây và là con rể của Hồ Diệu Bang, cựu Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc. Do đó ông được xem là một thái tử Đảng.
Lưu Hiểu Giang nhập ngũ năm 1970, gia nhập lực lượng Thiết đạo binh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Từ tháng 4 năm 1972 đến tháng 1 năm 1975, Lưu học tại Đại học Hắc Long Giang của Trung Quốc. Sau khi tốt nghiệp ông quay trở lại quân đội làm Trung đội trưởng; Cán sự khoa tuyên truyền Phòng Chính trị Sư đoàn Thiết đạo binh.
Binh nghiệp
Từ năm 1978 đến năm 1980, Lưu Hiểu Giang làm thư ký cho Văn phòng Cục Thông tin, Bộ Tổng Tham mưu.
Từ năm 1980 đến năm 1983, Lưu Hiểu Giang làm thư ký cho Phó Tổng Tham mưu trưởng Lưu Hoa Thanh, sau trở thành Tư lệnh Hải quân Trung Quốc.
Tháng 7 năm 1983, ông được điều sang công tác tại Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, giữ chức phó trưởng phòng phòng Thư ký, Văn phòng Bộ tư lệnh Hải quân Trung Quốc.
Từ tháng 9 năm 1984, ông làm Phó trưởng phòng rồi trưởng phòng phòng điều phối kế hoạch, Cục Cán bộ, Tổng cục Chính trị.
Tháng 9 năm 1988, phong quân hàm Đại tá. Tháng 7 năm 1990, ông làm Trưởng phòng phòng Văn nghệ, Cục Văn hóa, Tổng cục Chính trị. Tháng 12 năm 1992 đến tháng 8 năm 1998, Lưu Hiểu Giang giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục Văn hóa, sau đó là Cục trưởng Cục Văn hóa, Tổng cục Chính trị. Tháng 7 năm 1993, thăng quân hàm Thiếu tướng.
Tháng 8 năm 1998, ở tuổi 49, Lưu Hiểu Giang được điều động giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Cục Chính trị Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, đồng thời cải phong quân hàm Thiếu tướng Hải quân.
Tháng 7 năm 2001, bổ nhiệm giữ chức Phó Chính ủy Hải quân kiêm Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Hải quân. Tháng 7 năm 2002, thăng quân hàm Phó đô đốc. Trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2000 đến tháng 7 năm 2003, Lưu Hiểu Giang theo học tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.
Tháng 10 năm 2007, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 17, Lưu Hiểu Giang được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XVII. Tháng 12 năm 2008, nhậm chức Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, thay thế Hồ Ngạn Lâm nghỉ hưu.
Tháng 6 năm 2011, Lưu Hiểu Giang thụ phong quân hàm Đô đốc. Tháng 11 năm 2012, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 18, Lưu Hiểu Giang được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII.
Tháng 12 năm 2014, 65 tuổi, Lưu Hiểu Giang thôi giữ chức Chính ủy Hải quân, nghỉ công tác trong quân đội, thay thế ông là Miêu Hoa.
Ngày 28 tháng 2 năm 2015, Lưu Hiểu Giang nhậm chức Phó Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc Trung Quốc.
Gia đình
Trong thời kỳ Cách mạng Văn hóa, Lưu Hiểu Giang kết hôn với Lý Hằng (李恒) con gái Tổng bí thư Trung Quốc Hồ Diệu Bang, cái chết của Hồ Diệu Bang năm 1989 đã kéo theo một loạt các sự kiện cuối cùng dẫn tới các cuộc phản kháng trên Quảng trường Thiên An Môn năm 1989.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Hiểu Giang** (; sinh tháng 12 năm 1949) là Đô đốc đã nghỉ hưu của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAN), nguyên Chính ủy Hải quân Quân Giải phóng Nhân
**Lưu Hiểu Ba** (, bính âm: _Liú Xiǎobō;_ 28 tháng 12 năm 1955 – 13 tháng 7 năm 2017) là một nhà hoạt động nhân quyền và trí thức Trung Quốc. Ông từng là Chủ
**Lưu Hiểu Khải** (tiếng Trung giản thể: 刘晓凯, bính âm Hán ngữ: _Liú Xiǎo Kǎi_, sinh tháng 3 năm 1962, người Miêu) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Lưu Hiêu** (chữ Hán: 刘嚣; ? - 25 TCN) tức **Sở Hiếu vương** (楚孝王). Lưu Hiêu là con trai thứ ba của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, mẹ đẻ là Vệ Tiệp dư. Năm Cam
**Tiếu ngạo giang hồ** được coi là một trong những tiểu thuyết đặc sắc nhất của Kim Dung, với nhiều thành công về nội dung, cốt truyện, thủ pháp văn học. _Tiếu ngạo giang hồ_
**Giang Tô** (江苏) là một tỉnh ven biển ở phía đông Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Giản xưng của Giang Tô là "Tô" (苏, sū), tức chữ thứ hai trong tên tỉnh. Năm 2018,
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Lưu Nghĩa Tuyên** (chữ Hán: 刘义宣, 413 – 454), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Nghĩa Tuyên là con
Bài viết này nói về các nhân vật trong truyện tranh võ hiệp dài tập của Hàn Quốc có tên Hiệp Khách Giang Hồ của các tác giả _Jeon Keuk Jin_ và _Yang Jae Hyun_
Giang Hạ Văn Hiến vương **Lưu Nghĩa Cung** (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18 tháng 9, 465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Thiếu thời Nghĩa Cung
**An Phong**, thường được biết đến với nghệ danh **Lưu Diệc Phi** (; , sinh ngày 25 tháng 8 năm 1987), là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Mỹ gốc Hoa.
**Lưu Miễn** (chữ Hán: 刘勔; 刘勉 , 418 – 474), hay **Lưu Mẫn**, tự Bá Du, người Bành Thành , tướng lãnh nhà Lưu Tống. ## Thân thế Miễn là hậu duệ của học giả
**Trường Giang** (giản thể: 长江; phồn thể: 長江; pinyin: _Cháng Jiāng_; Wade-Giles: Ch'ang Chiang) ở Trung Quốc là con sông dài nhất châu Á và đứng thứ ba trên thế giới sau sông Nin ở
**Lưu** là một họ của người Trung Quốc (), Việt Nam và cũng tồn tại ở Triều Tiên (Hangul: 류, Romaja quốc ngữ: Ryu hoặc Yu). Họ Lưu được biết đến nhiều nhất vì đây
**Tạ Thị Giáng Son** (sinh ngày 1 tháng 2 năm 1975), thường được biết đến với nghệ danh **Giáng Son** hay **Giáng Sol**, là một nữ ca sĩ và nhạc sĩ người Việt Nam. Cô
**Giang Tây** (; tiếng Cám: ) là một tỉnh nằm ở đông nam Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Giang Tây là tỉnh đông thứ mười ba về số dân, đứng thứ mười
**Dư Hiếu Khoảnh** (chữ Hán: 余孝顷, ? – 567), người huyện Tân Ngô, một trong những tù hào Nam Xuyên (1 dải lưu vực Cống Giang), nhân vật chính trị, quân sự cuối Lương đầu
Serum Lựu Đỏ Jeju Pomegranate Revitalizing Serum #Innisfree only #4xxk Bộ full 1xxx #SERUM #LỰU_ĐỎ THẦN THÁNH NHÀ #INNISFREE MỚI ĐƯỢC HƯƠNG GIANG IDOL LĂNG XÊ ĐÂY CHỊ EM ỚI - một bước giúp làn
**Jane Lưu** (tên tiếng Anh **Jane X. Luu**, tên tiếng Việt **Lưu Lệ Hằng**. Năm 1992, sau nhiều năm tìm kiếm, bà cùng đồng nghiệp và là thầy hướng dẫn David Jewitt đã khám phá
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Hậu Giang** là một tỉnh cũ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Cổng chào của tỉnh Hậu Giang, đặt trên địa bàn của thị trấn Cái Tắc ## Trước năm 1975 * Ngày 20 tháng
**Lưu Thiệu** () (426–453), tên tự **Hưu Viễn** (休遠), thụy hiệu là **Nguyên Hung** (元凶, nghĩa là "đầu sỏ"), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Lưu Tống trong
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Lưu Nghị** (, ? – 412), tự **Hi Nhạc**, tên lúc nhỏ là **Bàn Long**, người huyện Bái, nước (quận) Bái , tướng lĩnh Bắc phủ binh nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
**Chiết Giang ** (浙江) là một tỉnh ven biển phía đông của Trung Quốc. Tên gọi Chiết Giang lấy theo tên cũ của con sông Tiền Đường chảy qua Hàng Châu - tỉnh lị Chiết
**Hắc Long Giang** () là một tỉnh phía đông bắc của Trung Quốc. Năm 2018, Hắc Long Giang là tỉnh đông thứ mười bảy về số dân, đứng thứ hai mươi ba về kinh tế
**Lưu Tống Minh Đế** (chữ Hán: 劉宋明帝; 439–472), tên húy là **Lưu Úc** (), tên tự **Hưu Bỉnh** (休炳), biệt danh **Vinh Kì** (榮期), là hoàng đế thứ 7 của triều Lưu Tống trong lịch
**Lưu Tống Tiền Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋前廢帝; 25 tháng 2, 449 – 1 tháng 1, 465), tên húy là **Lưu Tử Nghiệp** (劉子業), biểu tự **Pháp Sư** (法師), là Hoàng đế thứ sáu của
Chân dung Lưu Bá Ôn **Lưu Bá Ôn** (chữ Hán: 劉伯溫, 1310-1375), tên thật là **Lưu Cơ** (劉基), tên tự là **Bá Ôn** (伯溫), thụy hiệu **Văn Thành** (文成); là nhà văn, nhà thơ và
nhỏ|280x280px|Bốn chữ _Hồng ẩm sơn phòng_ do Lưu Dung viết theo lối thư pháp|thế= nhỏ|280x280px|Bốn chữ _Trình tử tứ châm_ do Lưu Dung viết treo tại một hành cung của Càn Long|thế= **Lưu Dung** (phồn
**Lưu Quang Thế** (chữ Hán: 劉光世, 1086 - 1142), tên tự là **Bình Thúc** (平叔), nguyên quán ở Bảo An quân, tướng lĩnh triều Bắc Tống và Nam Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Lưu Mục Chi** (刘穆之), tên tự là **Đạo Hòa**, tên lúc nhỏ là Đạo Dân , là kiều dân ở Kinh Khẩu , mưu sĩ thân cận của quyền thần Lưu Dụ cuối đời Đông
**Lưu Tử Huân** () (456–466), tên tự **Hiếu Đức** (孝德), là một thân vương và người tranh chấp ngôi vua triều Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông đã nhận được lời tuyên bố
**Lưu Vĩ Bình** (; sinh tháng 5 năm 1953) là kỹ sư và chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức vụ Phó Bí thư tổ Đảng Viện Khoa học,
**Lưu Kỳ** (; sinh tháng 9 năm 1957) là tiến sĩ kinh tế học, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
Lâm Xuyên Khang vương **Lưu Nghĩa Khánh** (chữ Hán: 刘义庆, 403 – 444), người Tuy Lý, Bành Thành, quan viên, nhà văn, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thăng tiến
**Bắc Giang** là một tỉnh cũ thuộc trung du thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Bắc Giang chiếm phần lớn diện tích
**Chùa Vĩnh Nghiêm**, còn được gọi là chùa **Đức La**, là một ngôi chùa cổ tại làng Đức La, xã Trí Yên, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. Chùa được công nhận
**Lưu Tống Thiếu Đế** (chữ Hán: 劉宋少帝; 406–424), cũng được biết đến với tước hiệu sau khi bị phế truất là **Doanh Dương Vương** (營陽王), tên húy **Lưu Nghĩa Phù** (), biệt danh **Xa Binh**
**Báo Ấp Bắc và Đài Phát thanh - Truyền hình Tiền Giang** (tiếng Anh: **Ap Bac Newspaper and Tien Giang Radio - Television Station**), là cơ quan báo chí - truyền thông trực thuộc tỉnh
**Lưu Thái công** (chữ Hán: 劉太公; 277/271 TCN - 197 TCN), được biết đến là cha của Hán Cao Tổ Lưu Bang - người thành lập nên triều đại nhà Hán. Đồng thời, ông là
**An Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, An Giang có diện tích: 9.889 km², xếp thứ 13; dân
**_Tiếu ngạo giang hồ_** (, tiếng Anh: **The Smiling, Proud Wanderer**, hoặc **State of Divinity**) là một tiểu thuyết kiếm hiệp của Kim Dung, lần đầu tiên được phát hành trên Minh báo từ ngày
**Lưu Tống Hậu Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋後廢帝; 463–477), tên húy là **Lưu Dục** (), tên tự **Đức Dung** (德融), pháp danh **Huệ Chấn** (慧震), là một hoàng đế của triều đại Lưu Tống trong
Lâm Xuyên Liệt Võ Vương **Lưu Đạo Quy** (chữ Hán: 劉道規, 370 – 25 tháng 7, 412), tên tự là **Đạo Tắc**, người Tuy Lý, Bành Thành , tướng lãnh nhà Đông Tấn, hoàng thân
**Lưu Vinh** (chữ Hán: 劉榮; 170 TCN - 148 TCN), tức **Lịch Thái tử**/ **Lật Thái tử** (栗太子) hoặc **Lâm Giang Mẫn vương** (臨江閔王), là Hoàng tử nhà Hán, từng là Hoàng thái tử phế
**Lưu Nghĩa Khang** (chữ Hán: 刘义康, 409 – 451), tên lúc nhỏ là **Xa Tử**, người Tuy Lý, Bành Thành , là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
Trường Đại học Kiên Giang được thành lập theo Quyết định số 758/QĐ/TTg ngày 21/05/2014 của Thủ tướng Chính Phủ trên cơ sở Phân hiệu của Trường Đại học Nha Trang tại Kiên Giang, là