✨Lưu Nghĩa Khánh

Lưu Nghĩa Khánh

Lâm Xuyên Khang vương Lưu Nghĩa Khánh (chữ Hán: 刘义庆, 403 – 444), người Tuy Lý, Bành Thành, quan viên, nhà văn, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc.

Thăng tiến

Nghĩa Khánh là con trai thứ hai của Trường Sa Cảnh vương Lưu Đạo Liên – em trai khác mẹ của Lưu Tống Vũ đế Lưu Dụ. Nghĩa Khánh từ nhỏ được Vũ đế biết tài, luôn nói: "Đây là Phong Thành của nhà ta đấy." Lên 13 tuổi (415), Nghĩa Khánh được Lưu Dụ – khi ấy còn là quyền thần nhà Đông Tấn – chọn làm người kế tự của chú út Lưu Đạo Quy, tập phong Nam Quận công; được trừ chức Cấp sự, không nhận. Năm Nghĩa Hi thứ 12 (416), Nghĩa Khánh tham gia chinh phạt Hậu Tần, trở về được bái làm Phụ quốc tướng quân, Bắc Thanh Châu thứ sử, chưa nhiệm chức, dời làm Đốc Dự Châu chư quân sự, Dự Châu thứ sử, thêm chức Đốc Hoài Bắc chư quân sự, Dự Châu thứ sử, tướng quân đều như cũ.

Năm Vĩnh Sơ đầu tiên (220) thời Vũ đế, Nghĩa Khánh được tập phong Lâm Xuyên vương, chinh làm Thị trung.

Năm Nguyên Gia đầu tiên (424) thời Văn đế, được chuyển Tán kỵ thường thị, Bí thư giám, dời làm Độ chi thượng thư, thăng làm Đan Dương doãn, gia hiệu Phụ quốc tướng quân, thường thị đều như cũ.

Năm thứ 6 (429), được gia Thượng thư tả bộc xạ. Năm thứ 8 (431), sao Thái Bạch phạm Hữu Chấp Pháp (β Virginis), Nghĩa Khánh sợ có tai họa, xin ra giữ trấn ngoài. Văn đế hạ chiếu cho rằng tinh tượng khó lường, không đồng ý. Nghĩa Khánh cố xin giải chức bộc xạ, được đế đồng ý, gia chức Trung thư lệnh, tiến hiệu Tiền tướng quân, thường thị, doãn như cũ.

Nhiệm chức ở Kinh Châu

Năm thứ 9 (432), ra làm Sứ trì tiết, Đô đốc Kinh, Ung, Ích, Ninh, Lương, Nam – Bắc Tần 7 châu chư quân sự, Bình tây tướng quân, Kinh Châu thứ sử. Nghĩa Khánh tính khiêm tốn, vào lúc mới đến Kinh Châu, không nhận lễ vật đón chào.

Năm thứ 12 (435), triều đình hạ lệnh quan viên trong ngoài tiến cử nhân tài, Nghĩa Khánh dâng biểu tiến cử người Tân Dã là Lâm Tự lệnh (tiền nhiệm) Dữu Thực, người Vũ Lăng là Phụng triều thỉnh (tiền nhiệm) Cung Kì, xử sĩ người Nam Quận là Sư Giác.

Nghĩa Khánh để ý phủ dụ bộ hạ, đối với thân sinh của quan viên trong châu không ở cùng con cái tại nhiệm sở, hằng năm 3 lần phái người đến thăm. Khi trước Vương Hoằng ở Giang Châu, cũng thi hành chế độ này. Nghĩa Khánh ở Kinh Châu 8 năm, giúp miền tây an tĩnh.

Nhiệm chức ở Giang Nam

Năm thứ 16 (439), được đổi thụ Tán kỵ thường thị, Đô đốc Giang Châu, Dự Châu chi Tây Dương, Tấn Hi, Tân Thái 3 quận chư quân sự, Vệ tướng quân, Giang Châu thứ sử, trì tiết như cũ.

Năm thứ 17 (440), được giữ bản hiệu, làm Đô đốc Nam Duyện, Từ, Duyện, Thanh, Ký, U 6 châu chư quân sự, Nam Duyện Châu thứ sử. Sau đó được gia Khai phủ nghi đồng tam tư.

Cái chết

Nghĩa Khánh ở Quảng Lăng, có bệnh, gặp lúc xuất hiện cầu vồng trắng trên thành, hươu nước chạy vào phủ; ông rất lo sợ, cố xin về triều. Nghĩa Khánh được Văn đế đồng ý cho giải chức ở châu, giữ bản hiệu về kinh đô. Năm thứ 21 (444), Nghĩa Khánh mất ở kinh thành, hưởng thọ 42 tuổi. Được truy tặng Thị trung, Tư không, thụy là Khang vương.

Tính cách

Nghĩa Khánh tính giản dị trong sạch, ít ham muốn; ông yêu thích văn học, bản thân tuy không quá giỏi, nhưng đủ để đứng đầu tông thất nhà Lưu Tống. Nghĩa Khánh nhiệm chức các nơi, không gây ra lỗi lầm gì, nhưng cuối đời hâm mộ đạo Phật, gây ra nhiều phí tổn.

Nghĩa Khánh từ nhỏ giỏi cưỡi ngựa, đến khi trưởng thành thì không lên ngựa nữa, tỏ ý không ham muốn binh sự. Nghĩa Khánh mời gọi kẻ sĩ có tài văn học, người ở xa gần đều đến. Khi ở Giang Châu, Nghĩa Khánh mời Viên Thục làm Vệ quân tư nghị tham quân; ngoài ra người Ngô Quận là Lục Triển, người Đông Hải là Hà Trường Du, Bảo Chiếu đều có văn tài, được ông tiến cử làm quan. Văn đế gởi thư cho Nghĩa Khánh, thường khen ngợi ông.

Trước tác

Ở Kinh Châu, Nghĩa Khánh soạn Từ Châu tiên hiền truyện, 10 quyển, dâng lên triều đình. Lại theo lối Ban Cố soạn Điển dẫn, làm ra Điển tự, nhằm ca ngợi triều đại Lưu Tống.

Ở Giang Nam, Nghĩa Khánh tập hợp các nhà văn, biên soạn Thế thuyết tân ngữ, 8 quyển nhưng ngày nay chỉ còn 3 quyển. Thế thuyết tân ngữ là tác phẩm ghi chép dật sự trong những cuộc thanh đàm của sĩ đại phu từ cuối đời Đông Hán đến đời Tấn, góp phần phản ánh tư tưởng, sanh hoạt và trào lưu đương thời. Ngoài ra Nghĩa Khánh còn biên soạn U minh lục (còn gọi là U minh ký), ghi chép những dị sự liên quan đến quỷ thần linh quái, ngày nay không còn.

Hậu nhân

  • Lâm Xuyên Ai vương Lưu Diệp, làm đến Thông trực lang, bị Nguyên Hung sát hại. *: Con Diệp là Lưu Xước, tự Tử Lưu, được kế tự vương tước, làm đến Bộ binh hiệu úy. Năm 479 cuối thời Lưu Tống Thuận đế, quyền thần Tiêu Đạo Thành sát hại Dương Vận Trường, Xước thừa cơ khuyên bạn thân của Vận Trường là Lăng Xuyên lệnh Phan Trí tham gia mưu đồ nổi dậy với mình. Trí tố cáo với Tiêu Đạo Thành, khiến Xước cùng anh em, đồng mưu đều bị hại, Lâm Xuyên vương quốc bị trừ bỏ.
  • Lưu Diễn, làm đến Thái tử xá nhân.
  • Lưu Kính, làm đến Tuyên Thành thái thú.
  • Lưu Dĩnh, làm đến Tiền tướng quân.
  • Lưu Thiến, làm đến Nam Tân Thái thái thú.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Lâm Xuyên Khang vương **Lưu Nghĩa Khánh** (chữ Hán: 刘义庆, 403 – 444), người Tuy Lý, Bành Thành, quan viên, nhà văn, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thăng tiến
**Lưu Nghĩa Tuyên** (chữ Hán: 刘义宣, 413 – 454), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Nghĩa Tuyên là con
Hành Dương Văn vương **Lưu Nghĩa Quý** (chữ Hán: 刘义季, 415 – 15 tháng 9, 447), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống. Ông là người duy nhất
Giang Hạ Văn Hiến vương **Lưu Nghĩa Cung** (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18 tháng 9, 465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Thiếu thời Nghĩa Cung
**Lưu Đạo Liên** (chữ Hán: 刘道鄰, 368 - 21 tháng 7, 422), tức **Trường Sa Cảnh vương** (长沙景王), là một vị tướng lĩnh nhà Đông Tấn và tông thất nhà Lưu Tống, em trai của
**Thẩm Khánh Chi**, tự **Hoằng Tiên**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Thẩm Khánh Chi từ nhỏ đã
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**(Lưu) Tống Hiếu Vũ Đế** (chữ Hán: 劉宋孝武帝; 19 tháng 9 năm 430 – 12 tháng 7 năm 464), tên húy là **Lưu Tuấn** (), tên tự là **Hưu Long** (休龍), tiểu tự **Đạo Dân**
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Lưu Thiệu** () (426–453), tên tự **Hưu Viễn** (休遠), thụy hiệu là **Nguyên Hung** (元凶, nghĩa là "đầu sỏ"), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Lưu Tống trong
**Lưu Tống Tiền Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋前廢帝; 25 tháng 2, 449 – 1 tháng 1, 465), tên húy là **Lưu Tử Nghiệp** (劉子業), biểu tự **Pháp Sư** (法師), là Hoàng đế thứ sáu của
Lâm Xuyên Liệt Võ Vương **Lưu Đạo Quy** (chữ Hán: 劉道規, 370 – 25 tháng 7, 412), tên tự là **Đạo Tắc**, người Tuy Lý, Bành Thành , tướng lãnh nhà Đông Tấn, hoàng thân
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Lưu** là một họ của người Trung Quốc (), Việt Nam và cũng tồn tại ở Triều Tiên (Hangul: 류, Romaja quốc ngữ: Ryu hoặc Yu). Họ Lưu được biết đến nhiều nhất vì đây
**Lưu Tống Minh Đế** (chữ Hán: 劉宋明帝; 439–472), tên húy là **Lưu Úc** (), tên tự **Hưu Bỉnh** (休炳), biệt danh **Vinh Kì** (榮期), là hoàng đế thứ 7 của triều Lưu Tống trong lịch
**Lưu Khang Tổ** (chữ Hán: 刘康祖, ? - 451), nguyên quán huyện Lư, quận Bành Thành nhưng đã nhiều đời sống ở Kinh Khẩu, tướng lĩnh nhà Lưu Tống. ## Cuộc đời và sự nghiệp
**Trùng Khánh** () là một thành phố lớn ở Tây Nam Trung Quốc và là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Trùng Khánh
Ngày 30 tháng 6 năm 1989, Quốc hội ra Nghị quyết chia tỉnh Phú Khánh thành hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa. ## Thời tiền sử và Vương quốc Chăm Pa trái|nhỏ|Tháp Po Nagar,
**Lý Vạn Khánh** (, ? – 1642), xước hiệu là **Xạ tháp thiên**, người An Hóa (có thuyết Duyên An), Thiểm Tây, từng tham dự đại hội Huỳnh Dương, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân
**Khởi nghĩa Đại Thừa Giáo** (chữ Hán: 大乘教起义, Đại Thừa Giáo khởi nghĩa) còn gọi là **sự kiện Pháp Khánh** (chữ Hán: 法慶事件, Pháp Khánh sự kiện) hay **khởi nghĩa Pháp Khánh** (chữ Hán: 法慶起义,
**Biến loạn Quý Dậu** (癸酉之变), hay **Khởi nghĩa Thiên Lý Giáo** (天理教起义), **Bát Quái Giáo khởi loạn** (八卦教之乱) là một cuộc khởi nghĩa nông dân của giáo phái Thiên Lý năm Gia Khánh thứ 18
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
nhỏ|phải|Khu du lịch Evason Hideaway ở [[Ninh Hòa.]] Khánh Hòa có bờ biển dài hơn 200 km và gần 200 hòn đảo lớn nhỏ cùng nhiều vịnh biển đẹp như Vân Phong, Nha Trang (một trong
nhỏ|Vũ Khồng Khanh, khoản năm 1927. **Vũ Hồng Khanh** (1898 – 1993) là một nhà cách mạng và chính khách Việt Nam. Ông là một trong các lãnh tụ của Việt Nam Quốc dân đảng;
thumb|[[Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam|Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập ở Quảng trường Ba Đình
Ghi âm ngày 2 tháng 9 năm 1945]] **Ngày Quốc khánh
**"Mô hình Trùng Khánh"** trỏ các chính sách kinh tế xã hội được thực hiện ở đại đô thị Trùng Khánh của Trung Quốc. Tuy gắn liền với Bạc Hy Lai, từng làm bí thư
**Phong trào kết nghĩa Bắc – Nam** là một phong trào thi đua của một số tỉnh, thành phố Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam. Khởi động vào năm 1960, phong trào
**Khởi nghĩa Bạch Liên giáo ở (các tỉnh) Xuyên, Sở** (chữ Hán: 川楚白莲教起义, Xuyên Sở Bạch Liên giáo khởi nghĩa), thường gọi là **Khởi nghĩa Bạch Liên giáo**, nhà Thanh gọi là **loạn Xuyên Sở
**Khánh Hòa** là một tỉnh ven biển thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Khánh Hòa có diện tích: 8.556 km², xếp thứ 17;
**Nguyễn Khánh** (1927–2013) là một chính khách Việt Nam Cộng Hoà, ông từng giữ chức vụ Quốc trưởng và Thủ tướng của Việt Nam Cộng hòa và kiêm luôn các chức Tổng tư lệnh và
**Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn** hay còn gọi là **Khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn** () hoặc bị miệt thị là giặc "quyền phỉ" là một phong trào bạo lực ở tại miền Bắc Trung Quốc
**Đông Kinh Nghĩa Thục** (; lập ra từ tháng 3 năm 1907 và chấm dứt vào tháng 11 năm 1907) là một phong trào nhằm thực hiện cải cách xã hội Việt Nam vào đầu
**Lưu Gia Nghĩa** (tiếng Trung: 刘家义, bính âm: _Liú Jiā Yì_), sinh ngày 26 tháng 8 năm 1956, một Người Hán, Chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy
nhỏ|Bản đồ các cuộc nổi dậy của nông dân thời nhà Tân, bao gồm các cuộc nổi dậy của Lục Lâm Quân và Xích Mi **Khởi nghĩa Lục Lâm** () là cuộc khởi nghĩa thời
**Lưu Văn Tú** (, 1633 – 1658), người Diên An, Thiểm Tây, tướng lãnh khởi nghĩa nông dân Đại Tây, con nuôi của thủ lĩnh Trương Hiến Trung. ## Cuộc đời và sự nghiệp Ông
**Nghĩa Hưng** là một huyện ven biển nằm ở phía nam tỉnh Nam Định, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Huyện Nghĩa Hưng nằm ở phía nam của tỉnh Nam Định,
**Lưu Quốc Năng** (, ? – 1641), xước hiệu là **Chàng tháp thiên** hay **Sấm tháp thiên**, người Duyên An, Thiểm Tây, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối đời Minh, về sau quy thuận
**Trần Lựu** (chữ Hán: 陳榴; ?-?), còn được chép là **Lê Lựu** (黎榴), là một khai quốc công thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. Ông là một trong số các tướng lĩnh
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Phan Đăng Lưu** (5 tháng 5 năm 1902 – 26 tháng 8 năm 1941) là nhà hoạt động cách mạng nổi tiếng theo xu hướng Cộng sản ở Việt Nam với mục tiêu "cộng hòa
thumb|Nửa phía tây của nghĩa trang. **Nghĩa trang Lịch sử Weimar** là một trong số những nghĩa trang được ghé thăm nhiều nhất tại Đức. Đây là nơi an nghỉ của rất nhiều những nhân
**Tần Lãng** (chữ Hán: 秦朗), tự **Nguyên Minh**, tên lúc nhỏ là **A Tô**, người quận Tân Hưng, con nuôi của quyền thần Tào Tháo nhà Đông Hán, tướng lãnh, sủng thần của Tào Ngụy
**Dương Hiếu Nghĩa** ( – 14 tháng 4 năm 2019) là một sĩ quan trong Quân Lực Việt Nam Cộng Hòa. Ông tốt nghiệp Trường Võ bị Quốc gia Đà Lạt. Trong Chiến tranh Việt
**Nghĩa trang liệt sĩ Rừng Sác** là một nghĩa trang ở Việt Nam, được xây dựng và hoàn thành vào năm 2011 tại thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh.
**Phủ Nghĩa Hưng** là phủ thuộc thừa tuyên Sơn Nam (sau là xứ) được đặt tên vào thời nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. ## Nguồn gốc Nguyên trước vào thời nhà Lý
**_Tam quốc diễn nghĩa_** () là một bộ phim truyền hình sử thi cổ trang của Trung Quốc được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên (một trong tứ đại danh tác của Trung Quốc)
**Nam Phú Yên – Bắc Khánh Hòa** là vùng kinh tế thuộc địa phận hành chính của các tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ quy
**Nghĩa trang Liệt sĩ Thành phố Hồ Chí Minh** là một nghĩa trang ở Thành phố Hồ Chí Minh. Nơi này quy tập hơn 14 ngàn anh hùng liệt sỹ đã hy sinh trong các
**Nghĩa trang Trung tâm Žale** () thường được gọi đơn giản là **Žale** là nghĩa trang lớn nhất của Slovenia. Nó nằm ở quận Bežigrad, trung tâm thủ đô Ljubljana. ## Lịch sử Nghĩa trang