Khởi nghĩa Đại Thừa Giáo (chữ Hán: 大乘教起义, Đại Thừa Giáo khởi nghĩa) còn gọi là sự kiện Pháp Khánh (chữ Hán: 法慶事件, Pháp Khánh sự kiện) hay khởi nghĩa Pháp Khánh (chữ Hán: 法慶起义, Pháp Khánh khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy của nhân dân cùng khổ dưới sự lãnh đạo của sa môn Pháp Khánh chống lại chính quyền Bắc Ngụy từ tháng 6 năm Duyên Xương thứ 4 (515) đến tháng 1 năm Hi Bình thứ 2 (517) mới thực sự chấm dứt.
Bối cảnh
Vào thời Bắc Ngụy, Phật giáo trở nên thịnh hành, nhưng những khác biệt về địa vị chính trị, khả năng kinh tế trong nội bộ giới tăng lữ lại vô cùng sâu xa. Sau khi Hiếu Văn đế tiến hành Hán hóa, mâu thuẫn trong nội bộ Phật giáo càng làm bộc lộ rõ mâu thuẫn giữa những giai cấp trong xã hội Bắc Ngụy. Chính quyền ủng hộ những tăng lữ thuyết pháp giảng đạo, nghiêm cấm bọn họ tụ tập truyền đạo. Từ đó chia giới tăng lữ ra làm hai: một bộ phận thì phục vụ chính quyền, một bộ phận thì khởi binh tạo phản.
Năm Duyên Hưng thứ 3 (473), sa môn Tuệ Ẩn phản.
Năm Thái Hòa thứ 5 (481), sa môn Pháp Tú khởi sự ở kinh đô Bình Thành.
Năm 14 (490), sa môn Tư Mã Huệ Ngự tự xưng Thánh vương, đánh chiếm quận Bình Nguyên.
Năm Duyên Xương thứ 3 (514), sa môn Lưu Tăng Thiệu khởi binh ở U Châu, tự xưng Tịnh Cư Quốc Minh Pháp vương.
Diễn biến
Tháng 6 năm Duyên Xương thứ 4 (515), người Ký Châu là sa môn Pháp Khánh (còn gọi là Thích Pháp Khánh) cùng vợ là ni cô Huệ Huy (còn gọi là Ni Huệ Huy), được sự ủng hộ của người Bột Hải là Lý Quy Bá, kêu gọi mọi người nổi dậy ở huyện Phụ Thành, quận Vũ Ấp. Pháp Khánh tự đặt hiệu là Đại Thừa , tự nhận mình là Tân Phật, sáng lập Đại Thừa Giáo. Tân Phật tức là Di Lặc, vay mượn từ thuyết "Di Lặc hạ sanh thành Phật" trong kinh Phật. Đại Thừa giáo hoàn toàn đi ngược lại nguyên tắc "giới sát" trong ngũ giới của Phật giáo, cho rằng "giết 1 người làm Nhất trụ bồ tát, giết 10 người làm Thập trụ bồ tát", "phá hủy chùa chiền, giết hại tăng ni, thiêu đốt kinh tượng, chẳng gì không làm", lại "chế thuốc điên cho mọi người uống, khiến cha con không nhận ra nhau, chỉ biết giết chóc" .
Pháp Khánh lấy Lý Quy Bá làm Thập trụ bồ tát, Bình Ma quân tư, Định hán vương. Nghĩa quân hạ được Phụ Thành, giết huyện lệnh; rồi tiến lên phía bắc, vây Bột Hải, hạ được Quận thành , lực lượng phát triển lên đến 5 vạn người, truyền nhau "Phật mới ra đời, trừ đuổi ma cũ".
Ký Châu thứ sử Tiêu Bảo Dần sai Trưởng sử Thôi Bá Lân thảo phạt. Nghĩa quân tại thành Chử Tảo đánh bại quân triều đình, chém chết Bá Lân. Tháng 7, triều đình lấy Nguyên Diêu làm Chinh bắc đại đô đốc, soái 10 vạn quân đông hạ Ký Châu. Tiêu Bảo Dần tâu xin dùng bọn cường hào Bột Hải là Lý Bích, Phong Long Chi…, hiệp với Trường Nhạc thái thú Lý Kiền, soái quân phối hợp với đại quân Nguyên Diêu, trấn áp nghĩa quân. Đồng thời triều đình còn lấy đại tộc ở quận Thành Hà, Ký Châu là Trương Thủy Quân làm Hành đài, cùng người Bột Hải là bọn Phong Tân, Cao Xước đến trước trận chiêu hàng.
Ngày 14/9, nghĩa quân thất bại. Vợ chồng Pháp Khánh cùng vài trăm đầu lĩnh bị bắt chém, hàng vạn nghĩa quân bị giết. Khốc lại Cốc Giai được phái đến Ký Châu tìm bắt tàn dư nghĩa quân, Lý Quy Bá bị giết, nhân dân bị hại rất nhiều.
Tàn dư nghĩa quân vượt sông Chương đến Doanh Châu. Tháng giêng năm Hi Bình thứ 2 (517), nghĩa quân đột nhập Châu trị Triệu Đô , thiêu hủy Châu nha, nhưng cuối cùng vẫn bị trấn áp.
Ảnh hưởng
Khởi nghĩa Đại Thừa Giáo kéo dài gần 2 năm, trải khắp 4 quận Vũ Ấp, Bột Hải, Trường Nhạc, Vũ Viên của 2 châu Ký, Doanh, lực lượng lên đến 5 vạn người. Sau khi trấn áp thành công, triều đình Bắc Ngụy vì muốn tăng cường sự thống trị đối với khu vực này, đã cắt quận Nhạc Lăng của Ký Châu và quận Phù Dương của Doanh Châu giao cho Thương Châu; đồng thời chẩn cấp dân nghèo, giảm miễn binh dịch, nhằm hòa hoãn mâu thuẫn, đề phòng khởi nghĩa bùng phát.
Từ sau khởi nghĩa Đại Thừa Giáo, bắt đầu xuất hiện tư tưởng "Di Lặc thay Thích Già Mưu Ni hạ phàm cứu đời", có ảnh hưởng đến mấy trăm năm sau. Vào cuối đời nhà Nguyên, Hàn Sơn Đồng và Lưu Phúc Thông cũng dựa vào thuyết này mà mê hoặc lòng người, làm nổ ra cuộc khởi nghĩa khăn đỏ của Di Lặc giáo.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khởi nghĩa Đại Thừa Giáo** (chữ Hán: 大乘教起义, Đại Thừa Giáo khởi nghĩa) còn gọi là **sự kiện Pháp Khánh** (chữ Hán: 法慶事件, Pháp Khánh sự kiện) hay **khởi nghĩa Pháp Khánh** (chữ Hán: 法慶起义,
Tượng đài [[Trần Văn Thành ở thị trấn Cái Dầu]] **Khởi nghĩa Bảy Thưa** (1867 - 1873) là một cuộc kháng Pháp do Quản cơ Trần Văn Thành làm thủ lĩnh, đã xảy ra trên
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
nhỏ|Bản đồ các cuộc nổi dậy của nông dân thời nhà Tân, bao gồm các cuộc nổi dậy của Lục Lâm Quân và Xích Mi **Khởi nghĩa Lục Lâm** () là cuộc khởi nghĩa thời
**Khởi nghĩa Lư Tuần** (chữ Hán: 卢循起义, Hán Việt: Lư Tuần khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy nông dân do Lư Tuần lãnh đạo nhằm chống lại chính quyền Đông Tấn trong lịch sử Trung
**Khởi nghĩa Khăn Vàng**, tức** loạn Hoàng Cân**, **loạn Huỳnh Cân** hay** loạn Khăn Vàng** (Trung văn giản thể: 黄巾之乱, Trung văn phồn thể: 黃巾之亂, bính âm: Huáng Jīn zhī luàn, âm Hán-Việt: _Hoàng Cân
**Khởi nghĩa Xích Mi** (chữ Hán: 赤眉) là lực lượng khởi nghĩa thời nhà Tân trong lịch sử Trung Quốc chống lại sự cai trị của Vương Mãng. Xích Mi quân cùng Lục Lâm quân
phải|Chạm trổ [[Bồ Tát Quan Âm tại Trung Quốc. Nhiều cánh tay của Bồ Tát tượng trưng cho khả năng cứu giúp chúng sinh vô tận.]] **Đại thừa** (,**'; chữ Hán: 大乘), phiên âm Hán-Việt
**Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài** là phong trào nổi dậy của nông dân miền Bắc nước Đại Việt giữa thế kỷ 18 thời vua Lê chúa Trịnh, hay thời Lê mạt, bắt đầu từ
**Khởi nghĩa Ba Đình** là một trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương cuối thế kỷ 19 của nhân dân Việt Nam chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp, diễn
nhỏ|phải|[[Phan Đình Phùng, thủ lĩnh Khởi nghĩa Hương Khê.]] **Khởi nghĩa Hương Khê** (1885 - 1896) là đỉnh cao của phong trào Cần vương, và thất bại của công cuộc này cũng đã đánh dấu
**Khởi nghĩa Tôn Ân** (chữ Hán: 孙恩起义, Hán Việt: Tôn Ân khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy của nhân dân Chiết Đông dưới sự lãnh đạo của đạo sĩ Thiên Sư đạo là Tôn Ân,
**Khởi nghĩa Hùng Lĩnh** là một cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỷ 19 trong lịch sử Việt Nam. Công cuộc này khởi phát năm 1887 tại Hùng Lĩnh
**Dương Thanh** (771 - 820/828?) là người Giao Châu, vốn là dòng dõi hào trưởng lâu đời, được cử làm Thứ sử Hoan Châu. Cuộc khởi nghĩa do ông lãnh đạo chống lại ách đô
Suốt thời kỳ **Bắc thuộc lần 3** trong lịch sử Việt Nam, **hàng loạt cuộc khởi nghĩa** của cư dân Giao Châu đã nổ ra để chống lại sự cai trị của các triều đại
Nhóm khởi nghĩa của Đề Thám (hình chụp của trung úy Romain-Desfossés) Yên Thế, Bắc Kỳ - Nhóm nghĩa quân người Mán dưới quyền thủ lĩnh Phạm Quế Thắng ở Vũ NhaiYên Thế, Bắc Kỳ
**Chủ nghĩa Đại Hán** (chữ Hán: **大漢族主義** _Đại Hán tộc chủ nghĩa /_ **漢沙文主義** _Hán sô vanh chủ nghĩa_ tại Trung Quốc đại lục và Đài Loan được gọi là **漢本位** _Hán bản vị_) là
Trong Tam giáo thì Nho giáo (儒教) và Đạo giáo (道教) là hai hệ thống tín ngưỡng/tôn giáo bản địa của Trung Quốc; còn Phật giáo là một tôn giáo du nhập từ Ấn Độ.
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
nhỏ|phải|Tượng Phật ở [[chùa Long Sơn (Nha Trang)|chùa Long Sơn Nha Trang, dựng năm 1963. Pho tượng này có đặc điểm là khuôn mặt của Đức Phật được tạc theo nét mặt người Việt]] **Phật
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
**Khởi nghĩa Khmelnytsky**, còn gọi là **Chiến tranh Cossack–Ba Lan**, **Khởi nghĩa Chmielnicki**, **cuộc nổi dậy Khmelnytsky**, là một cuộc nổi loạn của người Cossack diễn ra từ năm 1648 đến năm 1657 trên các
**Cuộc nổi dậy của Lê Văn Khôi**, hay còn được gọi là: **cuộc binh biến của Lê Văn Khôi**, **khởi nghĩa của Lê Văn Khôi**, **sự biến thành Phiên An**, là một cuộc nổi dậy
**Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn** hay còn gọi là **Khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn** () hoặc bị miệt thị là giặc "quyền phỉ" là một phong trào bạo lực ở tại miền Bắc Trung Quốc
**Trần Cảo** (chữ Hán: 陳暠) là thủ lĩnh quân khởi nghĩa ở Đại Việt cuối thời Lê sơ. Ông lãnh đạo dân chúng nổi dậy chống các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông,
**Khởi nghĩa Mỹ Lương** (sử cũ gọi là **Giặc Châu Chấu**) là một cuộc nổi dậy từ năm 1854 đến năm 1856 để chống lại triều đình vua Tự Đức, do Lê Duy Cự làm
phải|Nhà truyền thống phong trào Đồng Khởi ở huyện [[Mỏ Cày Nam, Bến Tre]] **Đồng Khởi** là phong trào do những thành viên Việt Minh ở lại miền Nam Việt Nam kêu gọi nhân dân
**Khởi nghĩa Ja Thak Wa** là một cuộc nổi dậy của người Chăm Panduranga bởi Katip Thak Wa (tên tiếng Việt là Điền Sư) lãnh đạo chống lại chính quyền nhà Nguyễn của Hoàng đế
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
**Công giáo**(Công giáo La Mã) (chữ Anh: _Catholicity of the Church_, chữ Hi Lạp cổ: καθολικός _katholikós_, dịch nghĩa: Tính đại công của Hội Thánh), hoặc gọi **Giáo hội phổ quát**, **Hội Thánh đại công**,
**Giáo hội Công giáo**, gọi đầy đủ là **Giáo hội Công giáo Rôma**, là giáo hội Kitô giáo được hiệp thông hoàn toàn với vị giám mục giáo phận Rôma, hiện tại là Giáo hoàng
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**Đạo giáo** (tiếng Trung: 道教) (_Đạo_ nghĩa là con đường, đường đi, _giáo_ là sự dạy dỗ) hay gọi là _Tiên Đạo_, là một nhánh triết học và tôn giáo của Trung Quốc, được xem
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
right|thumb|[[Phân tầng xã hội truyền thống của những nước phương tây trong thế kỷ XV]] right|thumb **Giáo hội và nhà nước ở châu Âu thời trung cổ** nêu rõ sự tách biệt nguyên tắc phân
**Bảo Đại** (chữ Hán: , 22 tháng 10 năm 1913 – 31 tháng 7 năm 1997), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc (Phước) Vĩnh Thụy** (), là vị hoàng đế thứ 13 và là vị
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
Các chức sắc và tín đồ ăn mặc lễ phục theo giáo lý của tôn giáo **Giáo lý Cao Đài** là những lý thuyết của đạo Cao Đài ## Mục đích Mục đích của đạo
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
**Vai trò của Kitô giáo với nền văn minh nhân loại** rất lớn và phức tạp. Nó đan xen với lịch sử và sự hình thành của xã hội phương Tây, và nó đã đóng
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
Tranh vẽ của Nhật Bản mô tả [[Khổng Tử, người sáng lập ra Nho giáo. Dòng chữ trên cùng ghi "_Tiên sư Khổng Tử hành giáo tượng_"]] **Nho giáo** (chữ Hán: ) hay **Nho gia**
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Chiến tranh Đại Ngu – Đại Minh**, **Chiến tranh Hồ – Minh**, hay thường được giới sử học Việt Nam gọi là **cuộc xâm lược của nhà Minh**, là cuộc chiến của nhà Hồ nước
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn