Suốt thời kỳ Bắc thuộc lần 3 trong lịch sử Việt Nam, hàng loạt cuộc khởi nghĩa của cư dân Giao Châu đã nổ ra để chống lại sự cai trị của các triều đại Trung Quốc. Số ấy gồm hàng loạt các cuộc khởi nghĩa nhỏ và 4 cuộc khởi nghĩa lớn là các cuộc khởi nghĩa của các thủ lĩnh Lý Tự Tiên - Đinh Kiến, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng và Dương Thanh.
Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân khiến cho thời kỳ này là một trong những thời kỳ có nhiều khởi nghĩa. Theo Việt Nam sử lược thì nguyên nhân chủ yếu là sự cai trị của người Trung Quốc, đặc biệt là thời Đường quá khắc nghiệt, các quan nhà Đường làm nhiều điều tàn bạo, bắt dân đóng sưu thuế nặng quá, cư dân khổ sở dẫn đến họ khởi nghĩa.
Các cuộc khởi nghĩa
Mùa thu năm 687, do không chịu nổi ách sưu thuế nặng nề, người châu Giao là Lý Tự Tiên liền lãnh đạo dân nổi dậy. Quan nhà Đường cai trị là Lưu Diên Hựu đã giết Lý Tự Tiên. Thuộc hạ của Lý Tự Tiên là Đinh Kiến đem quân vây đánh Lưu Diên Hựu, chiếm được thành Tống Bình và giết được viên quan này. Nhà Đường phải phái Tào Trực Tĩnh từ châu Quế sang dẹp và giết Đinh Kiến.
Tháng 4 năm 713, Mai Thúc Loan, người châu Hoan xưng vua, cho xây thành lũy, lập kinh đô Vạn An, tích cực rèn tập tướng sỹ và sai sứ giả sang các nước Lâm Ấp, Chân Lạp phủ dụ họ đem quân hỗ trợ. Ông tự xưng là Mai Hắc Đế. Năm 714, Mai Hắc Đế tiến binh đánh thành Tống Bình. Thái thú nhà Đường là Quách Sở Khách cùng đám thuộc hạ không chống cự lại được, phải bỏ thành chạy về nước. Lực lượng Mai Hắc Đế lúc đó lên tới chục vạn quân. Nhà Đường bèn huy động 10 vạn quân do tướng Dương Thừa Húc và Quách Sở Khách sang đàn áp được.
Năm 791, anh em Phùng Hưng và Phùng Hãi nổi dậy kéo quân vây Phủ Đô hộ An Nam. Tiết độ sứ là Cao Chính Bình đối phó không được nên sinh bệnh mà chết. Phùng Hưng chiếm thành, làm chủ châu Giao. Sau khi ông mất, con ông là Phùng An đã đầu hàng Triệu Xương nhà Đường.
Năm Quý Mùi (803), một người Vương Quý Nguyên nổi dậy làm binh biến đuổi quan Đô hộ Bùi Thái về lại Trung Quốc.
Năm 819, người Tày - Nùng ở Tả, Hữu Giang (phía Tây Bắc của châu Giao) nổi dậy chống nhà Đường. Quan cai trị Lý Tượng Cổ (tông thất nhà Đường) sai thứ sử châu Hoan là Dương Thanh mang 3.000 quân đi dẹp. Dương Thanh thừa cơ nổi dậy chiếm được Phủ Đô hộ, giết được Lý Tượng Cổ. Sau tướng nhà Đường là Quế Trọng Vũ dùng kế chia rẽ Dương Thanh với các tướng thuộc hạ. Ông không giữ được thành, cuối cùng bị bắt và bị giết. Các thủ hạ lui về giữ Trường châu đến tháng 7 năm 820 thì bị dẹp hẳn.
Năm Mậu Thân (828), binh lính người bản xứ nổi dậy đuổi đô hộ sứ Hàn Ước chạy về Trung Quốc.
Năm Canh Thìn (860), một người tên là Đỗ Thủ Trừng dấy binh ở vùng Đỗ Động (Thanh Oai) kéo đánh phá thủ thành, đô hộ sứ Lý Hộ bỏ thành mà chạy.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Suốt thời kỳ **Bắc thuộc lần 3** trong lịch sử Việt Nam, **hàng loạt cuộc khởi nghĩa** của cư dân Giao Châu đã nổ ra để chống lại sự cai trị của các triều đại
**Kinh tế Việt Nam thời Bắc thuộc lần thứ tư** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hoạt động kinh tế trong 20 năm từ năm 1407 đến năm 1427, còn gọi là thời kỳ
**Bắc thuộc lần thứ ba** trong lịch sử Việt Nam kéo dài từ năm 602 đến năm 905 hoặc năm 939. Thời kỳ này bắt đầu khi Tùy Văn Đế sai Lưu Phương đánh chiếm
**Bắc thuộc** là danh từ chỉ thời kỳ Việt Nam bị đặt dưới quyền cai trị của các triều đại Trung Quốc, được coi như một đơn vị hành chính của Trung Quốc, tùy theo
**Thời kỳ Bắc thuộc lần 4** của Việt Nam kéo dài 20 năm, bắt đầu từ năm 1407 khi nhà Minh đánh bại nhà Hồ và chấm dứt năm 1427 khi Lê Lợi đánh đuổi
**Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ tư** hay còn gọi là **thời Minh thuộc** trong lịch sử Việt Nam bắt đầu từ năm 1407 khi đế quốc Minh đánh bại nhà Hồ-Đại Ngu và chấm
**Bắc thuộc lần thứ hai** (chữ Nôm: 北屬吝次二, ngắn gọn: **Bắc thuộc lần 2**) trong lịch sử Việt Nam kéo dài khoảng 500 năm từ năm 43 đến năm 543, từ khi Mã Viện theo
**Đồng hóa thời Bắc thuộc** trong lịch sử Việt Nam là quá trình kéo dài gắn liền với sự di dân từ phương Bắc, những người thuộc văn hóa Hoa Hạ xuống đất Việt phương
phải|Bản đồ Lĩnh Nam thời Trưng Vương (40-43 sau Công nguyên). **Khởi nghĩa Hai Bà Trưng** là cuộc khởi nghĩa chống Bắc thuộc đầu tiên trong lịch sử Việt Nam do hai chị em Trưng
**Khởi nghĩa Lư Tuần** (chữ Hán: 卢循起义, Hán Việt: Lư Tuần khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy nông dân do Lư Tuần lãnh đạo nhằm chống lại chính quyền Đông Tấn trong lịch sử Trung
**Dương Thanh** (771 - 820/828?) là người Giao Châu, vốn là dòng dõi hào trưởng lâu đời, được cử làm Thứ sử Hoan Châu. Cuộc khởi nghĩa do ông lãnh đạo chống lại ách đô
**Khởi nghĩa Lê Ngọc** là cuộc kháng chiến chống nhà Đường, diễn ra vào đầu thế kỷ VII, do Lê Ngọc (còn gọi là Lê Cốc) cùng 4 người con lãnh đạo. ## Thân thế
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
**Khởi nghĩa Thanh Sơn** là một trong số các cuộc khởi nghĩa kháng Pháp ở vùng hạ lưu sông Đà thuộc Bắc Kỳ (Việt Nam). Công cuộc này khởi phát năm 1890 đến năm 1892
**Khởi nghĩa Khmelnytsky**, còn gọi là **Chiến tranh Cossack–Ba Lan**, **Khởi nghĩa Chmielnicki**, **cuộc nổi dậy Khmelnytsky**, là một cuộc nổi loạn của người Cossack diễn ra từ năm 1648 đến năm 1657 trên các
**Khởi nghĩa Ba Đình** là một trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương cuối thế kỷ 19 của nhân dân Việt Nam chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp, diễn
nhỏ|phải|[[Phan Đình Phùng, thủ lĩnh Khởi nghĩa Hương Khê.]] **Khởi nghĩa Hương Khê** (1885 - 1896) là đỉnh cao của phong trào Cần vương, và thất bại của công cuộc này cũng đã đánh dấu
nhỏ|Bản đồ các cuộc nổi dậy của nông dân thời nhà Tân, bao gồm các cuộc nổi dậy của Lục Lâm Quân và Xích Mi **Khởi nghĩa Lục Lâm** () là cuộc khởi nghĩa thời
Tượng đài [[Trần Văn Thành ở thị trấn Cái Dầu]] **Khởi nghĩa Bảy Thưa** (1867 - 1873) là một cuộc kháng Pháp do Quản cơ Trần Văn Thành làm thủ lĩnh, đã xảy ra trên
**Khởi nghĩa Xích Mi** (chữ Hán: 赤眉) là lực lượng khởi nghĩa thời nhà Tân trong lịch sử Trung Quốc chống lại sự cai trị của Vương Mãng. Xích Mi quân cùng Lục Lâm quân
**Khởi nghĩa Bạch Liên giáo ở (các tỉnh) Xuyên, Sở** (chữ Hán: 川楚白莲教起义, Xuyên Sở Bạch Liên giáo khởi nghĩa), thường gọi là **Khởi nghĩa Bạch Liên giáo**, nhà Thanh gọi là **loạn Xuyên Sở
Nhóm khởi nghĩa của Đề Thám (hình chụp của trung úy Romain-Desfossés) Yên Thế, Bắc Kỳ - Nhóm nghĩa quân người Mán dưới quyền thủ lĩnh Phạm Quế Thắng ở Vũ NhaiYên Thế, Bắc Kỳ
**Bắc thuộc** chỉ thời kỳ Việt Nam bị đặt dưới quyền cai trị của các triều đại Trung Quốc. ## Khái quát Trong thời gian này Việt Nam bị đặt dưới quyền cai trị của
**Khởi nghĩa Yên Bái** (chính tả cũ: _Tổng khởi-nghĩa Yên-báy_) là một cuộc nổi dậy bằng vũ trang bùng phát tại Yên Bái, một phần trong cuộc khởi nghĩa do Việt Nam Quốc dân Đảng
**Khởi nghĩa Hùng Lĩnh** là một cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỷ 19 trong lịch sử Việt Nam. Công cuộc này khởi phát năm 1887 tại Hùng Lĩnh
**Khởi nghĩa Khăn Vàng**, tức** loạn Hoàng Cân**, **loạn Huỳnh Cân** hay** loạn Khăn Vàng** (Trung văn giản thể: 黄巾之乱, Trung văn phồn thể: 黃巾之亂, bính âm: Huáng Jīn zhī luàn, âm Hán-Việt: _Hoàng Cân
**Khởi nghĩa Tôn Ân** (chữ Hán: 孙恩起义, Hán Việt: Tôn Ân khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy của nhân dân Chiết Đông dưới sự lãnh đạo của đạo sĩ Thiên Sư đạo là Tôn Ân,
**Khởi nghĩa Giàng Pả Chay** hay **Nổi dậy Vừ Pả Chay** là một cuộc nổi dậy của người H'Mông chống lại chính quyền thực dân Pháp ở Tây Bắc Đông Dương kéo dài từ năm
Nhóm khởi nghĩa của Đề Thám (hình chụp của trung úy Romain-Desfossés) **Khu di tích khởi nghĩa Yên Thế** gồm nhiều di tích liên quan đến cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Khu di tích này
**Khởi nghĩa Bắc Sơn** - Trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai, vào tháng 6 năm 1940, nước Pháp bị quân đội Đức Quốc xã xâm lược và chiếm đóng. Nhân cơ hội
**Phùng Hưng** (chữ Hán: 馮興; ? – ?), nổi tiếng với tôn hiệu **Bố Cái Đại Vương** (chữ Hán: 布盖大王), là thủ lĩnh khởi nghĩa chống lại ách đô hộ An Nam của nhà Đường
**Lịch sử Ba Lan giữa hai cuộc Thế chiến** bao gồm giai đoạn từ tái lập quốc gia độc lập Ba Lan năm 1918, tới Cuộc xâm lược Ba Lan từ phía tây bởi Đức
**Trận Tốt Động – Chúc Động** hay **Trận Tụy Động** là một trận đánh diễn ra từ ngày 5 đến ngày 7 tháng 11 năm 1426 giữa nghĩa quân Lam Sơn và quân đội nhà
**Cuộc khởi nghĩa Phan Bá Vành** (bắt đầu: 1821?, kết thúc: 1827) là cuộc khởi nghĩa nông dân kéo dài nhất, phạm vi ảnh hưởng rộng nhất do Phan Bá Vành lãnh đạo nhằm chống
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Chiến tranh Minh-Việt** diễn ra từ năm 1407 đến khoảng những năm 1413-1414 là cuộc chiến tranh giữa dân tộc Đại Việt dưới sự lãnh đạo của các vị vua nhà Hậu Trần cùng tông
Lớp học may tại một trường thuộc địa ở Hà Nội.|nhỏ|phải **Giáo dục Việt Nam thời Pháp thuộc** là nền giáo dục trong ba xứ Nam Kỳ, Trung Kỳ, Bắc Kỳ thuộc Liên bang Đông
**Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam** là một chính phủ tồn tại ở miền nam Việt Nam trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam. Chính phủ này tồn tại
**Mai Hắc Đế** (chữ Hán: 梅黑帝; 670 – 723), tên thật là **Mai Thúc Loan** (梅叔鸞), là vị vua lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống lại sự chiếm đóng của nhà Đường ở miền Bắc
**Lê Ngọc** hay **Lê Cốc** (535 - ?) là thái thú quận Cửu Chân thời Việt Nam thuộc nhà Tùy và nhà Đường. Ông cũng là thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa Lê Ngọc diễn
**Pháp thuộc** là một giai đoạn trong lịch sử Việt Nam kéo dài 61 năm, bắt đầu từ 1884 khi Pháp ép triều đình Huế kí Hòa ước Giáp Thân cho đến 1945 khi Pháp
**Bắc phạt** () là một chiến dịch quân sự phát động bởi Quốc dân Cách mệnh Quân thuộc Trung Quốc Quốc Dân Đảng chống lại Chính phủ Bắc Dương và các quân phiệt địa phương
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
**Cuộc khởi nghĩa của Nông Văn Vân** là một cuộc đấu tranh chống nhà Nguyễn của các dân tộc thiểu số ở Việt Bắc (Việt Nam) do Nông Văn Vân làm thủ lĩnh, xảy ra
**Khởi nghĩa Warszawa** () là một cuộc nổi dậy diễn ra trong thế chiến thứ hai do lực lượng kháng chiến Ba Lan Armia Krajowa (**AK**) tiến hành để giải phóng Warszawa từ tay Đức
Đây là danh sách **các cuộc chiến tranh liên quan Việt Nam** bao gồm có sự tham gia của Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam. Trong danh sách này, ngoài những
**Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ** là sự biến đổi không gian sinh tồn của người Việt. Sự biến đổi này mang tính chất phức tạp, lúc bị mất lãnh thổ về các
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
nhỏ|phải|Vị trí vùng Bắc Trung Bộ trên bản đồ Việt Nam **Bắc Trung Bộ** là phần phía bắc của Trung Bộ Việt Nam từ Thanh Hóa tới phía bắc Đèo Hải Vân. Vùng Bắc Trung