Dương Thanh (771 - 820/828?) là người Giao Châu, vốn là dòng dõi hào trưởng lâu đời, được cử làm Thứ sử Hoan Châu. Cuộc khởi nghĩa do ông lãnh đạo chống lại ách đô hộ của nhà Đường và đã giành độc lập trong khoảng gần một năm.
Nổi dậy
Dương Thanh vốn là một hào trưởng có thế lực, dòng dõi có người đã từng làm thứ sử Hoan Châu. Viên đô hộ An Nam là Lý Tượng Cổ (tông thất nhà Đường) không thích ông, điều về phủ thành Tống Bình (Hà Nội) làm nha tướng để kiềm chế.
Năm 819, nhân được giao 3000 quân đi đánh người Tày, Nùng, Tráng ở Hoàng Động (Tây Bắc ngày nay), Dương Thanh cùng con là Dương Chí Liệt và thủ hạ thân tín là Đỗ Sĩ Giao đồng mưu kêu gọi binh sĩ không nên đi đánh người Hoàng Động mà phản lại Lý Tượng Cổ. Được các binh sĩ ủng hộ, ông mang quân về đánh chiếm phủ thành Tống Bình, giết chết quan đô hộ Lý Tượng Cổ cùng hàng nghìn thuộc hạ, chiếm Giao Châu. An Nam đô hộ phủ của nhà Đường bị rúng động.
Thất bại
Đường Hiến Tông phải vờ tha tội cho Dương Thanh, phong Dương Thanh làm thứ sử Quỳnh Châu (đảo Hải Nam) để điều ông ra khỏi Tống Bình. Nhưng Dương Thanh không mắc mưu đó, quyết giữ thành Tống Bình.
Đường Hiến Tông nổi giận, điều quân do Quế Trọng Vũ chỉ huy sang đàn áp, dùng kế li gián để cô lập Dương Thanh. Quế Trọng Vũ tìm cách mua chuộc một số tướng sĩ dưới quyền để cô lập ông. Cuối cùng, Quế Trọng Vũ đánh chiếm lại phủ thành Tống Bình đầu năm 820. Dương Thanh cùng con là Dương Chí Trinh bị Quế Trọng Vũ bắt giết.
Một bộ phận nghĩa quân do Dương Chí Liệt và Đỗ Sĩ Giao rút về Tạc Khẩu (thuộc Yên Mô, Ninh Bình ngày nay) tiếp tục chống cự với quân Đường của Quế Trọng Vũ đến tháng 7 năm 820 (thời Đường Mục Tông của nhà Đường) thì bị đánh dẹp hẳn.
Tuy nhiên, theo Đại Việt sử ký toàn thư thì Dương Thanh không bị Quế Trọng Vũ giết chết mà vượt ngục, còn sống đến năm 828. Vua Đường Mục Tông sai Quế Trọng Vũ đánh Dương Thanh mà không thắng. Đường Mục Tông gọi Quế Trọng Vũ quay về, phái Bùi Hành Lập sang làm An Nam đô hộ thay thế cùng năm 820. Bùi Hành Lập dẫn quân Đường đánh Dương Thanh nhưng vẫn không thắng. Đường Mục Tông không hài lòng, gọi Bùi Hành Lập quay về, phái Vương Thừa Điển sang làm An Nam đô hộ thay thế năm 822. Vương Thừa Điển tiếp tục dân quân Đường đánh Dương Thanh nhưng lại không thắng. Đường Mục Tông nổi giận, gọi Vương Thừa Điển quay về, phái Lý Nguyên Hỷ sang làm An Nam đô hộ thay thế cùng năm 822.
Năm 824, Lý Nguyên Hỷ dời phủ trị vào huyện Long Đỗ, Tô Lịch, đắp một cái thành nhỏ, gọi là La Thành, nhưng không thành công.
Dương Thanh lại vào trong người Man Lạo làm loạn, cướp phá phủ thành những năm 822 - 826 (thời Đường Mục Tông và Đường Kính Tông), An Nam đô hộ Lý Nguyên Hỷ đánh không được, dụ không đến. Do đấy người Man Hoàng Động dẫn Hoàn Vương vào cướp. Thấy An Nam đô hộ Lý Nguyên Hỷ cai trị An Nam đô hộ phủ khá lâu mà vẫn chưa dẹp được nghĩa quân của bản địa do Dương Thanh cầm đầu, Đường Văn Tông gọi Lý Nguyên Hỷ quay về, phái Hàn Ước sang làm An Nam đô hộ thay thế vào năm 827.
Năm Mậu Thân 828, (năm Thái Hòa năm thứ 2 đời Đường Văn Tông), An Nam đô hộ Hàn Ước dẫn quân Đường đánh nghĩa quân Vương Thăng Triều ở Phong Châu, thắng được, sau bị Dương Thanh đuổi, chạy về Quảng Châu cùng năm 828. Dương Thanh qua đời trong năm 828. Đường Văn Tông nghe tin thì phái Trịnh Xước sang làm An Nam đô hộ thay thế Hàn Ước. Trịnh Xước dẫn quân Đường đàn áp thành công nghĩa quân của Dương Thanh vào năm 831.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dương Thanh** (771 - 820/828?) là người Giao Châu, vốn là dòng dõi hào trưởng lâu đời, được cử làm Thứ sử Hoan Châu. Cuộc khởi nghĩa do ông lãnh đạo chống lại ách đô
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
**Khởi nghĩa Bạch Liên giáo ở (các tỉnh) Xuyên, Sở** (chữ Hán: 川楚白莲教起义, Xuyên Sở Bạch Liên giáo khởi nghĩa), thường gọi là **Khởi nghĩa Bạch Liên giáo**, nhà Thanh gọi là **loạn Xuyên Sở
**Nam Kỳ khởi nghĩa** là cuộc nổi dậy vũ trang chống Pháp và Nhật của người dân Nam Kỳ vào năm 1940, do Xứ ủy Nam Kỳ của Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương
**Biến loạn Quý Dậu** (癸酉之变), hay **Khởi nghĩa Thiên Lý Giáo** (天理教起义), **Bát Quái Giáo khởi loạn** (八卦教之乱) là một cuộc khởi nghĩa nông dân của giáo phái Thiên Lý năm Gia Khánh thứ 18
**Khởi nghĩa Vũ Xương** là một cuộc khởi nghĩa phản Thanh của người Hán của Trung Quốc có tác dụng như chất xúc tác cho cách mạng Tân Hợi, chấm dứt triều đại nhà Thanh
**Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài** là phong trào nổi dậy của nông dân miền Bắc nước Đại Việt giữa thế kỷ 18 thời vua Lê chúa Trịnh, hay thời Lê mạt, bắt đầu từ
nhỏ|Bản đồ các cuộc nổi dậy của nông dân thời nhà Tân, bao gồm các cuộc nổi dậy của Lục Lâm Quân và Xích Mi **Khởi nghĩa Lục Lâm** () là cuộc khởi nghĩa thời
**Khởi nghĩa Yên Bái** (chính tả cũ: _Tổng khởi-nghĩa Yên-báy_) là một cuộc nổi dậy bằng vũ trang bùng phát tại Yên Bái, một phần trong cuộc khởi nghĩa do Việt Nam Quốc dân Đảng
phải|Bản đồ Lĩnh Nam thời Trưng Vương (40-43 sau Công nguyên). **Khởi nghĩa Hai Bà Trưng** là cuộc khởi nghĩa chống Bắc thuộc đầu tiên trong lịch sử Việt Nam do hai chị em Trưng
nhỏ|phải|[[Phan Đình Phùng, thủ lĩnh Khởi nghĩa Hương Khê.]] **Khởi nghĩa Hương Khê** (1885 - 1896) là đỉnh cao của phong trào Cần vương, và thất bại của công cuộc này cũng đã đánh dấu
**Khởi nghĩa Khăn Vàng**, tức** loạn Hoàng Cân**, **loạn Huỳnh Cân** hay** loạn Khăn Vàng** (Trung văn giản thể: 黄巾之乱, Trung văn phồn thể: 黃巾之亂, bính âm: Huáng Jīn zhī luàn, âm Hán-Việt: _Hoàng Cân
**Khởi nghĩa Ba Đình** là một trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương cuối thế kỷ 19 của nhân dân Việt Nam chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp, diễn
**Khởi nghĩa Lư Tuần** (chữ Hán: 卢循起义, Hán Việt: Lư Tuần khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy nông dân do Lư Tuần lãnh đạo nhằm chống lại chính quyền Đông Tấn trong lịch sử Trung
**Khởi nghĩa Xích Mi** (chữ Hán: 赤眉) là lực lượng khởi nghĩa thời nhà Tân trong lịch sử Trung Quốc chống lại sự cai trị của Vương Mãng. Xích Mi quân cùng Lục Lâm quân
**Khởi nghĩa Thanh Sơn** là một trong số các cuộc khởi nghĩa kháng Pháp ở vùng hạ lưu sông Đà thuộc Bắc Kỳ (Việt Nam). Công cuộc này khởi phát năm 1890 đến năm 1892
**Khởi nghĩa Giàng Pả Chay** hay **Nổi dậy Vừ Pả Chay** là một cuộc nổi dậy của người H'Mông chống lại chính quyền thực dân Pháp ở Tây Bắc Đông Dương kéo dài từ năm
Nhóm khởi nghĩa của Đề Thám (hình chụp của trung úy Romain-Desfossés) Yên Thế, Bắc Kỳ - Nhóm nghĩa quân người Mán dưới quyền thủ lĩnh Phạm Quế Thắng ở Vũ NhaiYên Thế, Bắc Kỳ
**Khởi nghĩa Bắc Sơn** - Trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai, vào tháng 6 năm 1940, nước Pháp bị quân đội Đức Quốc xã xâm lược và chiếm đóng. Nhân cơ hội
Suốt thời kỳ **Bắc thuộc lần 3** trong lịch sử Việt Nam, **hàng loạt cuộc khởi nghĩa** của cư dân Giao Châu đã nổ ra để chống lại sự cai trị của các triều đại
Nhóm khởi nghĩa của Đề Thám (hình chụp của trung úy Romain-Desfossés) **Khu di tích khởi nghĩa Yên Thế** gồm nhiều di tích liên quan đến cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Khu di tích này
Tượng đài [[Trần Văn Thành ở thị trấn Cái Dầu]] **Khởi nghĩa Bảy Thưa** (1867 - 1873) là một cuộc kháng Pháp do Quản cơ Trần Văn Thành làm thủ lĩnh, đã xảy ra trên
**Khởi nghĩa Ba Tơ** là cuộc nổi dậy giành chính quyền của quân dân châu Ba Tơ thuộc tỉnh Quảng Ngãi, nổ ra ngày 11 tháng 3 năm 1945, sau 2 ngày Nhật đảo chính
**Khởi nghĩa Thái Nguyên** hay **Binh biến Thái Nguyên** là tên gọi cuộc nổi dậy ở tỉnh lỵ Thái Nguyên vào năm 1917 do Trịnh Văn Cấn chỉ huy, chống lại chính quyền Bảo hộ
**Khởi nghĩa Hùng Lĩnh** là một cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỷ 19 trong lịch sử Việt Nam. Công cuộc này khởi phát năm 1887 tại Hùng Lĩnh
**Khởi nghĩa Bãi Sậy** là một trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương cuối thế kỷ XIX của nhân dân Đại Nam chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp, diễn
**Khởi nghĩa Lê Ngọc** là cuộc kháng chiến chống nhà Đường, diễn ra vào đầu thế kỷ VII, do Lê Ngọc (còn gọi là Lê Cốc) cùng 4 người con lãnh đạo. ## Thân thế
**Khởi nghĩa Đại Thừa Giáo** (chữ Hán: 大乘教起义, Đại Thừa Giáo khởi nghĩa) còn gọi là **sự kiện Pháp Khánh** (chữ Hán: 法慶事件, Pháp Khánh sự kiện) hay **khởi nghĩa Pháp Khánh** (chữ Hán: 法慶起义,
**Khởi nghĩa Tôn Ân** (chữ Hán: 孙恩起义, Hán Việt: Tôn Ân khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy của nhân dân Chiết Đông dưới sự lãnh đạo của đạo sĩ Thiên Sư đạo là Tôn Ân,
**Triệu Thắng** (, ? – 1631), còn có tên là **Triệu Tứ Nhi** hay **Mạnh Trường Canh** , xước hiệu là **Điểm đăng tử** hay **Nhị đội**, người Thanh Giản, Thiểm Tây, thủ lĩnh khởi
**Khởi nghĩa Ấn Độ năm 1857** là một cuộc nổi dậy lớn, nhưng cuối cùng không thành công, xảy ra ở Ấn Độ vào năm 1857-58 chống lại ách cai trị của Công ty Đông
**Khơi nghĩa Lam Sơn ở Nghệ An** nhằm chỉ những sự kiện nằm trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn diễn ra ở Nghệ An. ## Bối cảnh Từ năm 1266 đến năm 1400, nước Việt
**Phong trào nghĩa binh Áo Đỏ** (chữ Hán: 紅衣軍; Hán Việt: _Hồng Y quân_) xuất hiện vào năm 1410 nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh tại Việt Nam do các nghĩa binh
**Lận Dưỡng Thành** (), người Duyên An, Thiểm Tây, xước hiệu là **Tranh thế vương** (có thuyết là Tả kim vương ), một trong 5 thủ lĩnh của Cách, Tả ngũ doanh thuộc phong trào
**Khởi nghĩa Lư Tủng** (chữ Hán: 卢悚起义, Lư Tủng khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy nhuốm màu sắc tôn giáo nổ ra vào tháng 12 năm 372, do đạo sĩ Lư Tủng lãnh đạo các
**Khởi nghĩa Warszawa** () là một cuộc nổi dậy diễn ra trong thế chiến thứ hai do lực lượng kháng chiến Ba Lan Armia Krajowa (**AK**) tiến hành để giải phóng Warszawa từ tay Đức
**Hải Dương** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Hải Dương, Việt Nam. Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế, kỹ thuật, giáo dục, khoa học, y tế, dịch vụ của tỉnh
**Đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa**, trước đây là **đường Công Lý** là một tuyến đường tại khu vực trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, nối từ cầu Công Lý (Quận 3) đến đường Võ
**Vùng khơi** **đại dương** hay **vùng khơi** thường được định nghĩa là khu vực của đại dương nằm ngoài thềm lục địa, nhưng trong hoạt động thường được gọi là nơi độ sâu của nước
**Thanh Niên** là một tuyến đường nằm giữa Hồ Tây và Hồ Trúc Bạch hay hai quận Tây Hồ và Ba Đình của Hà Nội. ## Địa lý Đường Thanh Niên dài 1,0 km, là đường
**Khởi nghĩa Mỹ Lương** (sử cũ gọi là **Giặc Châu Chấu**) là một cuộc nổi dậy từ năm 1854 đến năm 1856 để chống lại triều đình vua Tự Đức, do Lê Duy Cự làm
**Khởi nghĩa tháng 8 năm 1944 tại Romania** hay còn gọi là cuộc **Đảo chính tháng Tám** là một sự kiện chính trị-quân sự xảy ra ở Rumani vào cuối tháng 8 năm 1944. Trong
**Khởi nghĩa ngày 9 tháng 9** hay **Cách mạng Xã hội chủ nghĩa ngày 9 tháng 9** hay **Đảo chính ngày 9 tháng 9** là một sự kiện chính trị-quân sự mang tính bước ngoặt
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Đường Duệ Tông** (chữ Hán: 唐睿宗, 22 tháng 6, 662 - 13 tháng 7, 716), húy **Lý Đán** (李旦), là vị Hoàng đế thứ năm và thứ bảy của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
**Trần Cảo** (chữ Hán: 陳暠) là thủ lĩnh quân khởi nghĩa ở Đại Việt cuối thời Lê sơ. Ông lãnh đạo dân chúng nổi dậy chống các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông,
**Trương Sĩ Thành** (, 1321 – 1367), tự Xác Khanh, tên lúc nhỏ là Cửu Tứ, người Bạch Câu Trường, Hưng Hóa, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối đời Nguyên. Bấy giờ có thuyết
**Khởi nghĩa Khmelnytsky**, còn gọi là **Chiến tranh Cossack–Ba Lan**, **Khởi nghĩa Chmielnicki**, **cuộc nổi dậy Khmelnytsky**, là một cuộc nổi loạn của người Cossack diễn ra từ năm 1648 đến năm 1657 trên các
thumb|Vị trí khởi nghĩa thu hoạch mùa thu. **Khởi nghĩa Thu hoạch Mùa thu** () còn được gọi “**khởi nghĩa vụ gặt mùa thu”,** hay **“Khởi nghĩa Thu Thụ”** là cuộc nổi loạn diễn ra