Triệu Thắng (, ? – 1631), còn có tên là Triệu Tứ Nhi hay Mạnh Trường Canh , xước hiệu là Điểm đăng tử hay Nhị đội, người Thanh Giản, Thiểm Tây, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối đời Minh.
Quá trình hoạt động
Khởi sự
Ông vốn là thư sinh, ở nhờ chùa Thạch Du, ngày đêm đọc sách. Có người đồn bậy là Triệu Thắng ở chùa vắng đốt đèn trong đêm, chính là giống như Hoàng Sào làm binh thư mưu phản. Quan viên địa phương dựa vào lời đồn mà lùng bắt, ông chẳng có cách gì tự minh oan, cũng không cam tâm chịu vào ngục, bèn ở chùa Hoa Nha, ngòi Giải Gia tập hợp dân chúng khởi nghĩa, đó là năm Sùng Trinh đầu tiên (1628).
Nghĩa quân ít có 5 – 6000, nhiều đến vạn người, hoặc đông vào Sơn Tây, hoặc tây lại Thiểm Tây, hoạt động ở khu vực hai bên bờ Hoàng Hà thuộc hai tỉnh trên. Năm thứ 3 (1630), cùng bọn Lý Lão Sài chuyển sang chiến đấu ở Duyên An, Tây An cùng khoảng giữa Tần - Tấn. Tháng 5, cùng "Thượng thiên hầu" Lưu Cửu Tư đánh hạ Kim Tỏa quan , chém Đô tư Vương Liêm.
Kết cục
Tháng 3 năm thứ 4 (1631), cùng nghĩa quân của bọn "Chỉnh tề vương" Trương Bàn Tử, "Bất triêm nê" Trương Tồn Mạnh khống chế các nơi Nghi Xuyên, Lạc Thủy, Nghi Quân và Trung Bộ.
Tháng 5, Triệu Thắng đưa hơn vạn người tiến đánh Hàn Thành, Hợp Dương, và Linh Châu . Cùng Tham tướng Trương Toàn Xương giao chiến 3 ngày, tổn thất 300 quân. Chuyến đến Phú Châu, bị quan quân giết mất 600 người, thua chạy về Thanh Giản, một dạo đầu hàng triều đình. Về sau chạy đi Nghi Xuyên, Lạc Châu, dựng lại cờ nghĩa.
Tháng 6, Vương Gia Dận bị hại, ông tham gia liên quân của minh chủ mới là "Tử kim lương" Vương Tự Dụng.
Tháng 7, nghĩa quân bị bức phải vượt Hoàng Hà chạy vào Sơn Tây. Hồng Thừa Trù soái Tào Văn Chiếu, Ngải Vạn Niên vượt sông đuổi theo, cùng nghĩa quân mấy lần giao chiến. Triệu Thắng cùng Lý Tự Thành liên kết phá Thấp Châu , huyện Bồ , hội quân ở Thấm Thủy. Sau đó vì ít không địch nổi nhiều, ông lui về đóng đồn ở Thạch Lâu. Tuy Đức tri châu Chu Sĩ Kỳ, binh bị Tôn Thủ Pháp phục binh Hà Tây, lấy tên nghĩa quân đầu hàng là Hạ Tư Hiền làm hướng đạo, vượt Hoàng Hà giáp công.
Đêm 18 tháng 9 (13 tháng 10 Dương lịch), nghĩa quân bất ngờ bị tập kích ở núi Khang Gia, Triệu Thắng cởi trần cầm đao, thảng thốt ra đánh, bị Hạ Tư Hiền giết hại.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Triệu Thắng** (, ? – 1631), còn có tên là **Triệu Tứ Nhi** hay **Mạnh Trường Canh** , xước hiệu là **Điểm đăng tử** hay **Nhị đội**, người Thanh Giản, Thiểm Tây, thủ lĩnh khởi
**Khởi nghĩa Khăn Vàng**, tức** loạn Hoàng Cân**, **loạn Huỳnh Cân** hay** loạn Khăn Vàng** (Trung văn giản thể: 黄巾之乱, Trung văn phồn thể: 黃巾之亂, bính âm: Huáng Jīn zhī luàn, âm Hán-Việt: _Hoàng Cân
**Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài** là phong trào nổi dậy của nông dân miền Bắc nước Đại Việt giữa thế kỷ 18 thời vua Lê chúa Trịnh, hay thời Lê mạt, bắt đầu từ
nhỏ|phải|[[Phan Đình Phùng, thủ lĩnh Khởi nghĩa Hương Khê.]] **Khởi nghĩa Hương Khê** (1885 - 1896) là đỉnh cao của phong trào Cần vương, và thất bại của công cuộc này cũng đã đánh dấu
Tượng đài [[Trần Văn Thành ở thị trấn Cái Dầu]] **Khởi nghĩa Bảy Thưa** (1867 - 1873) là một cuộc kháng Pháp do Quản cơ Trần Văn Thành làm thủ lĩnh, đã xảy ra trên
**Khởi nghĩa Bạch Liên giáo ở (các tỉnh) Xuyên, Sở** (chữ Hán: 川楚白莲教起义, Xuyên Sở Bạch Liên giáo khởi nghĩa), thường gọi là **Khởi nghĩa Bạch Liên giáo**, nhà Thanh gọi là **loạn Xuyên Sở
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
**Khởi nghĩa Trunajaya** (còn viết là **Trunojoyo**; ) hay **Chiến tranh Trunajaya** là cuộc khởi nghĩa do vương công người Madura Trunajaya và các chiến binh từ Makassar tiến hành nhằm chống lại Vương quốc
phải|Bản đồ Lĩnh Nam thời Trưng Vương (40-43 sau Công nguyên). **Khởi nghĩa Hai Bà Trưng** là cuộc khởi nghĩa chống Bắc thuộc đầu tiên trong lịch sử Việt Nam do hai chị em Trưng
nhỏ|Bản đồ các cuộc nổi dậy của nông dân thời nhà Tân, bao gồm các cuộc nổi dậy của Lục Lâm Quân và Xích Mi **Khởi nghĩa Lục Lâm** () là cuộc khởi nghĩa thời
**Khởi nghĩa Tôn Ân** (chữ Hán: 孙恩起义, Hán Việt: Tôn Ân khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy của nhân dân Chiết Đông dưới sự lãnh đạo của đạo sĩ Thiên Sư đạo là Tôn Ân,
Nhóm khởi nghĩa của Đề Thám (hình chụp của trung úy Romain-Desfossés) Yên Thế, Bắc Kỳ - Nhóm nghĩa quân người Mán dưới quyền thủ lĩnh Phạm Quế Thắng ở Vũ NhaiYên Thế, Bắc Kỳ
**Khởi nghĩa Yên Bái** (chính tả cũ: _Tổng khởi-nghĩa Yên-báy_) là một cuộc nổi dậy bằng vũ trang bùng phát tại Yên Bái, một phần trong cuộc khởi nghĩa do Việt Nam Quốc dân Đảng
**Khởi nghĩa Lư Tuần** (chữ Hán: 卢循起义, Hán Việt: Lư Tuần khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy nông dân do Lư Tuần lãnh đạo nhằm chống lại chính quyền Đông Tấn trong lịch sử Trung
**Khởi nghĩa Xích Mi** (chữ Hán: 赤眉) là lực lượng khởi nghĩa thời nhà Tân trong lịch sử Trung Quốc chống lại sự cai trị của Vương Mãng. Xích Mi quân cùng Lục Lâm quân
**Biến loạn Quý Dậu** (癸酉之变), hay **Khởi nghĩa Thiên Lý Giáo** (天理教起义), **Bát Quái Giáo khởi loạn** (八卦教之乱) là một cuộc khởi nghĩa nông dân của giáo phái Thiên Lý năm Gia Khánh thứ 18
**Nam Kỳ khởi nghĩa** là cuộc nổi dậy vũ trang chống Pháp và Nhật của người dân Nam Kỳ vào năm 1940, do Xứ ủy Nam Kỳ của Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương
**Khởi nghĩa Jeju** (Hangul: 제주 4·3 사건, Hanja: 濟州四三事件, Hán Việt: Tế Châu tứ tam sự kiện, nghĩa là 'sự kiện 3 tháng 4 tại Jeju') là một cuộc khởi nghĩa trên đảo Jeju tại
**Khởi nghĩa Đại Thừa Giáo** (chữ Hán: 大乘教起义, Đại Thừa Giáo khởi nghĩa) còn gọi là **sự kiện Pháp Khánh** (chữ Hán: 法慶事件, Pháp Khánh sự kiện) hay **khởi nghĩa Pháp Khánh** (chữ Hán: 法慶起义,
Suốt thời kỳ **Bắc thuộc lần 3** trong lịch sử Việt Nam, **hàng loạt cuộc khởi nghĩa** của cư dân Giao Châu đã nổ ra để chống lại sự cai trị của các triều đại
**Khởi nghĩa Mỹ Lương** (sử cũ gọi là **Giặc Châu Chấu**) là một cuộc nổi dậy từ năm 1854 đến năm 1856 để chống lại triều đình vua Tự Đức, do Lê Duy Cự làm
**Trần Cảo** (chữ Hán: 陳暠) là thủ lĩnh quân khởi nghĩa ở Đại Việt cuối thời Lê sơ. Ông lãnh đạo dân chúng nổi dậy chống các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông,
**Cầm Bá Thước** (琹伯爍; 1858 - 1895), tên Thái: **Lò Cắm Pán**, là một trong những thủ lĩnh người dân tộc Thái hưởng ứng phong trào Cần Vương ở Thanh Hóa (Việt Nam) vào cuối
**Tổng khởi nghĩa Hà Nội năm 1945** là sự kiện nhân dân Hà Nội dưới sự lãnh đạo của Việt Minh đã giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và chính phủ Đế quốc
**Khởi nghĩa ngày 9 tháng 9** hay **Cách mạng Xã hội chủ nghĩa ngày 9 tháng 9** hay **Đảo chính ngày 9 tháng 9** là một sự kiện chính trị-quân sự mang tính bước ngoặt
Trong lịch sử Việt Nam, ngoài những triều đại hợp pháp ổn định về nhiều mặt từ kinh tế, chính trị đến văn hóa xã hội và tồn lại lâu dài còn có những chính
Ngày **1 tháng 7** là ngày thứ 182 (183 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 183 ngày trong năm. ## Sự kiện *69 – Tiberius Julius Alexander lệnh cho các đội Lê dương La
**Đông Triều** là một thành phố cũ nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. ## Địa lý thumb|Ngã 4 Đông Triều|264x264px Thành phố Đông Triều nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh,
**Đậu Kiến Đức** (, 573 – 3/8/621) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế. Ông thường được nhận định là thủ lĩnh khởi nghĩa nông
**Khởi nghĩa tháng 8 năm 1944 tại Romania** hay còn gọi là cuộc **Đảo chính tháng Tám** là một sự kiện chính trị-quân sự xảy ra ở Rumani vào cuối tháng 8 năm 1944. Trong
**Lý Thế Tích** (李世勣) (594 – 1 tháng 1 năm 670), nguyên danh **Từ Thế Tích** (徐世勣), dưới thời Đường Cao Tông được gọi là **Lý Tích** (李勣), tên tự **Mậu Công** (懋功), thụy hiệu
**Bà Triệu** (chữ Hán: 趙婆, còn gọi là **Triệu Trinh Nương**, **Triệu Thị Trinh** hay **Triệu Quốc Trinh**, sinh ngày 08 tháng 11 năm 226 – 04 tháng 04 năm 248) là một thủ lĩnh
**Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn** hay còn gọi là **Khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn** () hoặc bị miệt thị là giặc "quyền phỉ" là một phong trào bạo lực ở tại miền Bắc Trung Quốc
**Cuộc nổi dậy của Lê Văn Khôi**, hay còn được gọi là: **cuộc binh biến của Lê Văn Khôi**, **khởi nghĩa của Lê Văn Khôi**, **sự biến thành Phiên An**, là một cuộc nổi dậy
**Cao Nghênh Tường** (, ? – 1636), còn có tên là Như Nhạc, tước hiệu là **Sấm vương**, người An Tắc, Thiểm Tây, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối đời Minh. Ông là cậu
**Trương Sĩ Thành** (, 1321 – 1367), tự Xác Khanh, tên lúc nhỏ là Cửu Tứ, người Bạch Câu Trường, Hưng Hóa, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối đời Nguyên. Bấy giờ có thuyết
**Khởi nghĩa Khmelnytsky**, còn gọi là **Chiến tranh Cossack–Ba Lan**, **Khởi nghĩa Chmielnicki**, **cuộc nổi dậy Khmelnytsky**, là một cuộc nổi loạn của người Cossack diễn ra từ năm 1648 đến năm 1657 trên các
**Cao Thắng** (sinh năm 1864 – mất năm 1893) là một trợ thủ đắc lực của Phan Đình Phùng, và là một chỉ huy xuất sắc trong cuộc Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1896) trong lịch
**Nguyễn Hữu Cầu** (chữ Hán: 阮有求; 1712 – tháng 3 1751) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài lớn vào giữa thế kỷ 18. ## Xuất thân Ông là người xã
**Lê Duy Mật** (黎維樒, ? – 1770) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa lớn chống lại chúa Trịnh vào giữa thế kỷ 18. Cuộc khởi nghĩa được hình thành và phát triển cùng với
**Danh sách các thủ lĩnh Lương Sơn Bạc** tập hợp họ tên, có kèm theo biệt hiệu "ngoài đời" và tên sao "chiếu mệnh" của các thủ lĩnh Lương Sơn Bạc trong truyện _Thủy hử_
**Cách mạng tháng Tám** còn gọi là **Tổng khởi nghĩa tháng Tám** là tên gọi ngành sử học chính thống tại Việt Nam hiện nay dùng để chỉ việc phong trào Việt Minh tiến hành
**Hoàng Công Chất** (黃公質, 31 tháng 1 năm 1706 - 21 tháng 3 năm 1769), là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài lớn giữa thế kỷ 18, chống lại triều đình
**Vũ Văn Hóa Cập** (, ? - 619) là một tướng lĩnh của triều Tùy trong lịch sử Trung Quốc. Năm 618, ông đã lãnh đạo một cuộc binh biến chống lại và giết chết
**Lý Vạn Khánh** (, ? – 1642), xước hiệu là **Xạ tháp thiên**, người An Hóa (có thuyết Duyên An), Thiểm Tây, từng tham dự đại hội Huỳnh Dương, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân
**Nguyễn Danh Phương** (阮名芳, 1690-1751), hay còn gọi **Quận Hẻo**, là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài lớn vào giữa thế kỷ 18. ## Xuất thân Nguyễn Danh Phương là người
**Khởi nghĩa Ja Thak Wa** là một cuộc nổi dậy của người Chăm Panduranga bởi Katip Thak Wa (tên tiếng Việt là Điền Sư) lãnh đạo chống lại chính quyền nhà Nguyễn của Hoàng đế
**Vương Khuông** (chữ Hán: 王匡, ? – 25), người huyện Tân Thị, quận Giang Hạ, Kinh Châu , thủ lĩnh khởi nghĩa Lục Lâm cuối đời Tân. ## Khởi binh phản Tân Năm Thiên Phượng
**Huệ Đăng Tướng** (, ? - 1645) xước hiệu là **Quá thiên tinh** (過天星), người Thanh Giản, Thiểm Tây, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối đời Minh, từng tham dự đại hội Huỳnh Dương,
**Cát Vinh** (, ? – 528) thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Hà Bắc, là lực lượng lớn mạnh nhất trong phong trào Lục Trấn khởi nghĩa phản kháng nhà Bắc Ngụy. ## Nguồn gốc