✨Vương Khuông (Lục Lâm)

Vương Khuông (Lục Lâm)

Vương Khuông (chữ Hán: 王匡, ? – 25), người huyện Tân Thị, quận Giang Hạ, Kinh Châu , thủ lĩnh khởi nghĩa Lục Lâm cuối đời Tân.

Khởi binh phản Tân

Năm Thiên Phượng thứ 4 (17), miền nam Trung Quốc mất mùa, phát sinh nạn đói. Vương Khuông, Vương Phượng vì tránh bị kiện cáo, tập hợp vài trăm người nổi dậy, được bọn Mã Vũ, Vương Thường, Thành Đan hưởng ứng; cùng nhau tấn công Ly Hương tụ , rồi trốn vào núi Lục Lâm . Vài tháng sau, lực lượng lên đến 7, 8 ngàn.

Đầu năm Địa Hoàng thứ 2 (21), Kinh Châu mục (không rõ tên) phát 2 vạn quan quân đi tiễu phạt nghĩa quân. Bọn Vương Khuông đón đánh ở Vân Đỗ , đại thắng, giết mấy ngàn người, lấy hết quân nhu; sau đó đánh hạ Cánh Lăng . Nghĩa quân chuyển sang đánh Vân Đỗ, An Lục, cướp bóc tài sản, hãm hiếp phụ nữ rồi quay về Lục Lâm, lực lượng lên đến hơn 5 vạn, quan quân không làm gì nổi.

Năm sau (22), trong núi phát sinh bệnh dịch, nghĩa quân chết quá nửa, bèn chia ra 2 lộ mà đi. Vương Khuông, Vương Phượng, Mã Vũ cùng bọn Chu Vĩ, Trương Ngang đi về phía bắc vào Nam Dương, được gọi là quân Tân Thị; quân Hạ Giang đi về phía tây vào Nam Quận; họ đều tự xưng là tướng quân. Tháng 7 ÂL, người thôn Bình Lâm là Trần Mục, Liêu Trạm đưa mấy ngàn người (gọi là quân Bình Lâm) gia nhập quân Tân Thị ở Tùy Châu. Tông thất nhà Hán là Lưu Huyền có mặt trong cánh nghĩa quân này, làm An Tập duyện. Tháng 10 ÂL, bọn Lưu Diễn đưa quân Thung Lăng gia nhập nghĩa quân. Liên quân Tân Thị, Bình Lâm, Thung Lăng chiếm Trường tụ , rồi tấn công Tân Dã, giết Tân Dã úy (không rõ tên). Tiếp đó đánh hạ Đường Tử hương , dụ giết Hồ Dương huyện úy (không rõ tên), giành được rất nhiều tài vật. Trong khi đó quân Hạ Giang cũng đánh bại quan quân nhà Tân của Kinh Châu mục ở Thượng Đường. Tháng 11, liên quân đại bại bởi quan quân của bọn đại phu Chân Phụ, thuộc chính Lương Khâu Tứ ở Tiểu Trường An tụ thuộc huyện Dục Dương, bèn lui về Cức Dương. Tháng 12 ÂL, liên quân trong đêm tập kích Lam hương , giành được rất nhiều quân nhu, lương thảo của bọn Phụ, Tứ.

Phù lập Canh Thủy

Tháng giêng ÂL năm Địa Hoàng thứ 4 (23), nghĩa quân đánh bại và giết chết bọn Phụ, Tứ. Tiếp đó đánh bại quan quân của bọn tướng lãnh Nghiêm Vưu, Trần Mậu ở Dục Thủy , bọn Vưu, Mậu bỏ trốn. Nghĩa quân thừa thắng vây Uyển Thành. Tháng 2 ÂL, bọn thủ lĩnh Tân Thị, Bình Lâm đưa Lưu Huyền lên ngôi, là Canh Thủy đế; Khuông được phong làm Định quốc thượng công. Tháng 3 ÂL, quân Lục Lâm chiếm Côn Dương , Định Lăng , Yển . Tháng 5 ÂL, Lưu Diễn hạ Uyển Thành. Tháng 6 ÂL, nghĩa quân đại thắng hơn 40 vạn quan quân ở Côn Dương. Tháng 9 ÂL, Vương Khuông soái đại quân đánh hạ Lạc Dương, bắt bọn đại thần nhà Tân là thái sư Vương Khuông, quốc tướng Ai Chương. Đồng thời, nhân dân Trường An nổi dậy, giết Vương Mãng.

Tháng 2 ÂL năm Canh Thủy thứ 2 (24), đế dời đô đến Trường An, đại phong công thần, Khuông được phong Bỉ Dương vương.

Đầu hàng Xích Mi

Tháng 3 ÂL năm thứ Canh Thủy 3 (25), nghĩa quân Xích Mi tây tiến áp sát Trường An của chính quyền Canh Thủy, trong khi bọn Vương Khuông bị tướng của Lưu Tú là Đặng Vũ đánh bại, chạy về Trường An. Trương Ngang đề nghị Canh Thủy đế lui về Uyển Thành ở phía đông để tập hợp lực lượng, bọn Khuông, Thân Đồ Kiến, Liêu Trạm tán thành, nhưng Canh Thủy đế nổi giận không theo. Tháng 6 ÂL, quân Xích Mi lập Kiến Thế đế Lưu Bồn Tử, Canh Thủy đế sai Vương Khuông, Trần Mục, Thành Đan, Triệu Manh đóng đồn ở Tân Phong, Lý Tùng theo sau để chống địch. Sau đó, Trương Ngang, Liêu Trạm, Hồ Ân, Thân Đồ Kiến cùng bọn Ngự sử đại phu Ngôi Hiêu mưu tính bắt ép Canh Thủy đế quay về miền đông; đế biết, lừa giết được Thân Đồ Kiến, nhưng bị bọn Trương đánh bại, chạy đến Tân Phong ở với Triệu Manh. Canh Thủy đế nghi ngờ bọn Khuông, bèn lừa giết Trần Mục, Thành Đan, còn Khuông chạy vào Trường An hợp quân với Trương Ngang. Lý Tùng, Triệu Manh đưa quân giao chiến với Khuông, Ngang liên tiếp mấy tháng, bọn Khuông thua chạy khỏi Trường An. Quân Xích Mi đến Cao Lăng, bọn Khuông ra hàng, hợp quân tấn công Trường An. Tháng 9 ÂL, bọn họ hạ được Trường An. Tháng 10 ÂL, quân Xích Mi giết Canh Thủy đế.

Cái chết

Trong năm ấy, Quang Vũ đế Lưu Tú sai thượng thư Tông Quảng cầm cờ tiết chiêu hàng Hoàng Phòng ở không xa Trường An. Khuông cùng Hồ Ân, Thành Đan ly khai Trường An, tìm gặp Quảng xin hàng, rồi theo Quảng về miền đông. Đến An Ấp , Quảng kết tội bọn Khuông "giữa đường muốn bỏ trốn", đem giết cả.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Khuông** (chữ Hán: 王匡, ? – 25), người huyện Tân Thị, quận Giang Hạ, Kinh Châu , thủ lĩnh khởi nghĩa Lục Lâm cuối đời Tân. ## Khởi binh phản Tân Năm Thiên Phượng
**Vương Phượng** (chữ Hán: _王凤_, ? – ?), người huyện Tân Thị, quận Giang Hạ, Kinh Châu , một trong những đầu lãnh khởi nghĩa Lục Lâm cuối đời Tân. ## Khởi binh phản Tân
nhỏ|Bản đồ các cuộc nổi dậy của nông dân thời nhà Tân, bao gồm các cuộc nổi dậy của Lục Lâm Quân và Xích Mi **Khởi nghĩa Lục Lâm** () là cuộc khởi nghĩa thời
**Khương Đại Vệ** (Hoa phồn thể: 姜大衛, Hoa giản thể: 姜大卫, bính âm: _Jiāng Dàwèi_, tiếng Anh: _David Chiang Dawei_) (sinh ngày 29 tháng 6 năm 1947) là một diễn viên của rất nhiều bộ
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
:_Bài này viết về một môn võ thuật có nguồn gốc từ Trung Hoa. Các nghĩa khác về Thiếu Lâm khác được liệt kê tại Thiếu Lâm (định hướng)_ :_Xem thêm Thiếu Lâm thất thập
**Khương** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, gồm Trung Quốc (chữ Hán: 姜, Bính âm: Jiang), Triều Tiên (Hangul: 강, phiên âm latinh Kang hoặc Gang) và Việt Nam. Tại
**Vương Phụ Thần** (chữ Hán: 王辅臣, ? – 1681) biệt hiệu là **Tây Lộ Mã Diêu Tử** (西路馬鷂子), là tướng lĩnh đầu thời Thanh. Ban đầu khởi binh chống Thanh rồi đầu hàng và được
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Vương Mãnh** (chữ Hán: 王猛; tự là **Cảnh Lược** 景略; bính âm _Wáng Měng_; 325–375) là người dân tộc Hán, Tể tướng của nước Tiền Tần, thời Thập lục quốc. Tước hiệu chính thức của
**Khương Tử Nha** (chữ Hán: 姜子牙, 1156 TCN - 1017 TCN), tính **Khương** (姜), thị **Lã** (呂), tên **Thượng** (尚), tự **Tử Nha** (子牙), lại được gọi là **Thượng Phụ** (尚父), là khai quốc công
**Hiến Ai Vương hậu** (Hangul: 헌애왕후, Hanja: 獻哀王后; 964 – 20 tháng 1, 1029), hay **Thiên Thu Vương thái hậu** (천추왕태후, 千秋王太后), là một Vương hậu của nhà Cao Ly. Bà là vợ, đồng thời
**Dịch Khuông** (; ; 24 tháng 3 năm 1838 – 28 tháng 1 năm 1917) là một Thân vương có sức ảnh hưởng lớn vào cuối thời nhà Thanh. Ông là người đầu tiên nhậm
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Khuông Việt** (匡越, 933-1011) trước tên là **Ngô Chân Lưu** (吳真流), tu chùa Phật Đà, làng Cát Lợi, Thường Lạc (nay là Vệ Linh, Sóc Sơn, Hà Nội). Sư là người Cát Lợi, hậu duệ
**Khương Duy** (姜維, bính âm: Jiang Wei, 202–264), là một đại tướng của nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Nguyên là một quan nhỏ của Tào Ngụy, ông bất đắc
**Lang Gia Vương thị** (琅琊王氏), là thế tộc họ Vương tại quận Lang Gia (琅邪郡). Lang Gia Vương thị hưng khởi lúc thời Hán, thời Đông Tấn phát triển thành gia tộc cao nhất trong
**Đường Huyền Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐玄宗王皇后; ? - 724), cũng gọi **Huyền Tông Phế hậu** (玄宗廢后) hay **Huyền Tông Vương Thứ nhân** (玄宗王庶人), là nguyên phối Hoàng hậu của Đường Huyền Tông
nhỏ|Dịch Khuông - Khánh Thân vương đời thứ 5 **Hòa Thạc Khánh Thân vương** (chữ Hán: 和碩慶親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do
nhỏ|phải|Quách Nữ vương **Văn Đức Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 文德郭皇后; 8 tháng 4 năm 184 – 14 tháng 3 năm 235), không rõ tên, biểu tự là **Nữ Vương** (女王), tuy là kế thất
**Vương Tự** (), tự **Thừa Tông** (承宗), là quan viên, tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Tự quê ở huyện Tư Trung, quận Kiền
**Khương Công Phụ** (, 731 - 805) tự **Đức Văn** () là một tể tướng dưới triều Đường Đức Tông, đỗ trạng nguyên năm 780. ## Tiểu sử Khương Công Phụ xuất thân từ hương
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao
**Thân hậu** (chữ Hán: 申后; ? - ?) hay còn gọi **Thân Khương** (申姜), là Vương hậu đầu tiên của Chu U vương trong lịch sử Trung Quốc, vua thứ 12 của nhà Chu. Bà
**Vương Thường** (chữ Hán: 王常, ? – 36), tên tự là **Nhan Khanh**, người huyện Vũ Dương, quận Dĩnh Xuyên, là tướng lĩnh khởi nghĩa Lục Lâm cuối đời Tân, đầu đời Đông Hán trong
**Người Khương** (, Hán-Việt: Khương tộc) là một nhóm sắc tộc tại Trung Quốc. Họ tạo thành một trong số 56 dân tộc tại Trung Quốc, được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức
**Vương Diên Quân** () (?- 17 tháng 11 năm 935 Mẹ của ông là Hoàng thị, trắc thất của Vương Thẩm Tri. ## Thời Vương Thẩm Tri vị vì Năm 917, trong lúc đang là
thumb|Vương Đạo **Vương Đạo** (chữ Hán: 王導, 276 - 339), tên tự là **Mậu Hoằng** (茂弘), nguyên quán ở huyện Lâm Nghi, tỉnh Sơn Đông, là đại thần, tể tướng dưới thời Đông Tấn trong
**Chiêu Hiến Vương hậu** (chữ Hán: 昭憲王后; Hangul: 소헌왕후, 12 tháng 10, 1395 - 19 tháng 4, 1446), là Vương hậu của Triều Tiên Thế Tông, và là mẹ ruột của Triều Tiên Văn Tông
**Vương Hành Du** (王行瑜, ? - 895) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường, kiểm soát Tĩnh Nan từ năm 887 cho đến khi qua đời vào năm 895. Ở thời điểm đỉnh
**Tăng Cách Lâm Thấm** (chữ Hán: 僧格林沁, ,; 24 tháng 7 năm 1811 - 18 tháng 5 năm 1865), quý tộc Mông Cổ, người Khoa Nhĩ Thấm Tả Dực Hậu kỳ , thị tộc Bác
**Cải cách thời Vương Mãng** là cuộc cải cách kinh tế - xã hội do Vương Mãng – vua duy nhất của triều đại nhà Tân - đề xướng thực hiện trong thời gian cai
**Chu Tuyên Vương** (chữ Hán: 周宣王; 846 TCN - 782 TCN) là vị quân chủ thứ 11 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì tổng cộng 46 năm, từ năm 828
**Vương Quan Dật** (Tên tiếng Anh: Lawrence Wong, sinh ngày 5 tháng 8 năm 1988) là diễn viên, ca sĩ, người dẫn chương trình, người mẫu Singapore. Là diễn viên ở các thể loại: phim
**Thần Đức Vương hậu** (chữ Hán: 神德王后; Hangul: 신덕왕후; 12 tháng 7, 1356 - 15 tháng 9, 1396) là kế thất và là Vương phi của Triều Tiên Thái Tổ, quốc vương đầu tiên của
**_Lục Vân Tiên_** (chữ Nôm: 蓼雲仙) là một tác phẩm truyện thơ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu, được sáng tác theo thể lục bát vào đầu những năm 50 của thế kỷ 19. Đây là
**Vương Lệ Khôn** (, sinh ngày 22 tháng 3 năm 1985) tại Ông Ngưu Đặc **Ongniud** (giản thể: 翁牛特旗, bính âm: Wēngniútè Qí), Thành phố Xích Phong, Khu tự trị Nội Mông. Cô là nữ
**Khế Bật Hà Lực** (chữ Hán: 契苾何力, ? – 677), người bộ tộc Khế Bật, dân tộc Thiết Lặc, tướng lãnh đầu đời Đường, tham gia hầu hết những cuộc chinh thảo các dân tộc
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Đế Tân** (chữ Hán: 帝辛), tên thật Ân Thọ (子受) hoặc **Tử Thụ Đức** (子受德), còn gọi là **Thương vương Thụ** (商王受), **Thương Trụ**, **Thương Thụ**, là vị vua cuối cùng đời nhà Thương trong
**Bác Lạc** (, chữ Hán: 博洛, 1613 – 23 tháng 4 năm 1652), Ái Tân Giác La, là một Thân vương, một nhà quân sự thời kỳ đầu của nhà Thanh trong lịch sử Trung
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Chu Vũ Vương** (chữ Hán: 周武王, 1110 TCN - 1043 TCN, tên thật là **Cơ Phát** (姬發), nhật danh là **Vũ Đế Nhật Đinh** (珷帝日丁), là vị vua sáng lập triều đại nhà Chu trong
**Khương Tề** (chữ Hán: 姜齐), hay **Khương tính Tề quốc** (姜姓齐国), là một giai đoạn lịch sử của nước Tề, một chư hầu nhà Chu ở thời kì Xuân Thu, do Khương Tử Nha được
**Triều Tiên Thái Tổ** (chữ Hán: 朝鮮太祖; Hangul: 조선 태조; 4 tháng 11 năm 1335 – 27 tháng 6 năm 1408), tên khai sinh là **Lý Thành Quế (Yi Seong-gye)** là người sáng lập ra
**A Tế Cách** (_,_ _chữ Hán:_ 阿濟格_,_ 28 tháng 8 năm 1605 - 28 tháng 11 năm 1651), là một Hoàng tử, Hoàng thân và nhà quân sự có ảnh hưởng thời kỳ đầu nhà
**Khương Hối** (; ? – ?) là tướng nước Tần cuối thời kỳ Chiến Quốc. ## Binh nghiệp Năm 230 TCN, nhân lúc nước Triệu gặp nạn hạn hán, khu vực Dĩnh Xuyên (lãnh thổ
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã