✨Khương Tề

Khương Tề

Khương Tề (chữ Hán: 姜齐), hay Khương tính Tề quốc (姜姓齐国), là một giai đoạn lịch sử của nước Tề, một chư hầu nhà Chu ở thời kì Xuân Thu, do Khương Tử Nha được phân phong mà thành lập.

Vào thời Xuân Thu, Tề quốc là quốc gia đầu tiên trong các chư hầu bành trướng thế lực bá chủ, bởi vị quốc chủ Tề Hoàn công, người đứng đầu trong hàng ngũ Ngũ bá nổi tiếng trong lịch sử. Đến đầu thời kỳ Chiến Quốc, nước Tề của họ Khương dần suy yếu, cuối cùng Chu An vương đã phong Điền Hòa làm Tề hầu, chính trường nước Tề họ Khương chính thức chuyển sang tay họ Điền, nhưng quốc hiệu vẫn gọi là Tề quốc, vì vậy được sử sách gọi là Điền Tề để khác biệt với thời kì do họ Khương làm chủ Tề quốc.

Lịch sử

Nước Tề thành lập đầu thời kỳ Tây Chu, đương thời do Chu Vũ vương vì muốn ban thưởng cho các công thần và tôn thất nên đã thi hành chế độ phong kiến, phong cho Khương Tử Nha tới đất Tề (nay thuộc tỉnh Hồ Nam), nhưng sau khi Vũ vương chết thì phát sinh loạn tam giám, Chu Công Cơ Đán khi đó đang chấp chính phải tự thân đem quân sang chinh phạt phía đông. Sau khi dẹp loạn xong, do muốn khống chế sự nổi dậy của các thế lực cát cứ tại địa phương nên ông đã quyết định di dời quân chủ của nước Tề, khi đó là Khương Cấp, con trai của Khương Tử Nha, tới khu vực ngày nay là bán đảo Sơn Đông, để cai quản vùng này.

Thời kỳ đầu Xuân Thu, nước Tề có đối thủ cạnh tranh chủ yếu là nước Lỗ, giữa hai nước thường xuyên phát sinh chiến tranh. Năm 689 TCN, Tề Tương công tiêu diệt nước Kỷ, loại bỏ chướng ngại vật ở phía đông. Năm 686 TCN, Công Tôn Vô Tri giết Tề Tương công để tự xưng là Quân chủ của nước Tề. Công tử Củ chạy sang nước Lỗ, công tử Tiểu Bạch chạy sang nước Cử. Hai tháng sau, Vô Tri bị giết. Nước Lỗ công phạt nước Tề, yêu cầu lập công tử Củ, nhưng hai họ lớn tại Tề khi đó là Cao, Quốc đã mời công tử Tiểu Bạch về trước, đánh bại quân Lỗ, lập Tiểu Bạch làm quân chủ, tức Tề Hoàn công. Hoàn công dùng Quản Trọng tiến hành công cuộc cải cách làm cho sức mạnh của Tề tăng lên, biến Tề thành bá chủ một vùng.

Năm 684 TCN, Tề diệt tiểu quốc Đàm ở phía tây, tiến tới sát nước Lỗ. Năm 681 TCN, Tề lại cùng Tống, Trần, Sái, Chu hợp quân tiến xuống phía nam diệt tiểu quốc Toại, buộc Lỗ phải cùng Tề hòa giải, thề tại Kha. Năm sau, Tề lại giả vương mệnh hợp cùng Trần, Tào chinh phạt Tống, buộc Tống phải khuất phục, sau lại cùng Tống, Vệ, Trịnh họp tại Quyện. Năm sau lại cùng Tống, Trần, Vệ, Trịnh họp tại Quyện, mở đầu thời kỳ xưng bá chư hầu.

Giữa thời Xuân Thu, Tề Hoàn công áp dụng chính sách Tôn vương Nhướng di (尊王攘夷) để hiệu triệu, liên hợp các chư hầu Trung Nguyên đem quân thảo phạt Nhung, Địch, Từ, Sở. Năm 664 TCN, Tề đem quân lên phía bắc chinh phạt Sơn Nhung, cứu nước Yên; sau lại đuổi Địch, giữ nước Hình, cứu nước Vệ; năm 656 TCN, Tề hợp quân chư hầu qua Sái để phạt Sở, buộc Sở phải thề tại Triệu Lăng. Sau đó Tề nhiều lần đại hội chư hầu.

Năm 651 TCN, Tề hội quân cùng Lỗ, Tống, Vệ, Trịnh, Hứa, Tào tại Quỳ Khâu (葵丘). Bá nghiệp của Tề đạt tới đỉnh cao. Năm 643 TCN, Tề Hoàn công chết, sau đó Tề cũng dần đánh mất địa vị bá chủ.

Năm 589 TCN, quân hai nước Tề, Tấn đánh nhau tại An (nay là Tế Nam, Sơn Đông), Tề đại bại. Đến thời Linh công, Cảnh công, Tề là cường quốc sau Tấn tại Trung Nguyên. Năm 567 TCN, Tề Linh công diệt Lai, cương thổ mở rộng tới phía đông Sơn Đông: phía đông giáp biển, phía tây tới Hoàng Hà, phía nam tới Thái Sơn, phía bắc tới Vô Lệ Thủy (nay là phía nam huyện Diêm Sơn, địa cấp thị Thương Châu, tỉnh Hà Bắc).

Cuối thời Xuân Thu, Tề quốc suy yếu. Các khanh đại phu chuyên quyền. Năm 548 TCN, Thôi Trữ giết Trang công, lập Tề Cảnh công. Năm 546 TCN, Khánh Phong diệt chi tộc họ Thôi. Khánh Phong nắm quyền bính tại Tề. Năm sau, Khánh Xá cùng 4 họ Loan, Cao (hậu duệ Tề Huệ công), Trần (tức họ Điền), Bảo tấn công Khánh Phong, Khánh Phong chạy sang Ngô. Thời Tề Cảnh công, Điền Hoàn tử Vô Vũ là người nhân ái, nhiều người dân hướng về họ Trần, do đó họ tộc này mạnh dần lên.

Năm 532 TCN, Điền Hoàn tử liên hợp cùng họ Bảo tấn công các họ Loan, Cao. Các thủ lĩnh của hai họ này là Loan Thi, Cao Cương chạy sang nước Lỗ. Năm 489 TCN, Tề Cảnh công chết, hai họ Quốc, Cao (hậu duệ của Tề Văn công) lập Yến Nhụ Tử làm quân chủ nước Tề. Năm sau, Điền Hi tử Khất liên hợp cùng họ Bảo tấn công họ Quốc, họ Cao. Quốc Hạ, Cao Trương chạy sang nước Lỗ. Điền Hi tử sau đó giết luôn cả Yến Nhụ Tử, lập công tử Dương Sinh làm Tề Điệu công. Tề Điệu công ở ngôi 4 năm thì bị giết, Hám Chỉ nắm quyền. Năm 481 TCN, Điền Thành tử Hằng giết Hám Chỉ cùng Tề Giản công, nắm quyền bính nước Tề. Năm 386 TCN, chắt của Điền Thành tử là Điền Hòa được lập làm chư hầu của nhà Chu, dời Tề Khang công ra vùng ven biển.

Năm 379 TCN, Khang công chết. Khương Tề diệt vong.

Nước Tề của họ Điền

Năm 481 TCN, con Điền Khất là Điền Hằng (Điền Thành tử) giết Tề Giản công cùng nhiều tôn thất của nước Tề, lập Tề Bình công làm quân chủ nước Tề. Thực chất Điền Hằng cai quản mọi công việc triều chính, nhưng áp dụng chính sách khôn khéo để tranh thủ lòng dân.

Năm 391 TCN, chắt của Điền Thành tử là Điền Hòa phế Tề Khang công. Năm 386 TCN, Điền Hòa trục xuất Tề Khang công ra vùng duyên hải, tự lập làm quốc quân, cùng năm được Chu An Vương phong làm Tề hầu. Năm 379 TCN, Tề Khang công chết, họ Khương tại Tề quốc tuyệt tự. Tuy nhiên, họ Điền vẫn lấy quốc hiệu là Tề, vì thế gọi giai đoạn sau này của Tề là Điền Tề.

Các sự kiện đáng chú ý

Trận Trường Chước Hội Quỳ Khâu

Nhân vật

Quân chủ

Phu nhân chư hầu nổi tiếng

Văn Khương Ai Khương

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khương Tề** (chữ Hán: 姜齐), hay **Khương tính Tề quốc** (姜姓齐国), là một giai đoạn lịch sử của nước Tề, một chư hầu nhà Chu ở thời kì Xuân Thu, do Khương Tử Nha được
**Khương** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, gồm Trung Quốc (chữ Hán: 姜, Bính âm: Jiang), Triều Tiên (Hangul: 강, phiên âm latinh Kang hoặc Gang) và Việt Nam. Tại
**Điền Tề** (chữ Hán: 田齐), hay **Điền thị Tề quốc** (田氏齐国), là một giai đoạn của lịch sử nước Tề, được dòng tộc họ Điền bởi Điền Hòa, một đại phu phục vụ cho Khương
:_Xem Tề (định hướng) về các nghĩa khác của từ "Tề"._ **Tề** (Phồn thể: 齊國; Giản thể: 齐国) là một quốc gia chư hầu của nhà Chu từ thời kỳ Xuân Thu đến tận thời
**Tề Khang công** (chữ Hán: 齊康公; ở ngôi: 404 TCN-386 TCN), tên thật là **Khương Thải** (姜貸), là vị vua thứ 32 và là vua cuối cùng của Khương Tề - chư hầu nhà Chu
**Tề** (齊) có thể chỉ các mục từ: *Tề (1046 TCN – 221 TCN), một nước chư hầu thời Chu **Khương Tề, nước Tề của quân chủ họ Khương, kéo dài từ thời Tây Chu
**Văn Khương** (chữ Hán: 文姜; ? - 673 TCN), còn gọi là **Tề Văn Khương** (齊文姜), là một công chúa của nước Tề thời Xuân Thu và là phu nhân của Lỗ Hoàn công, mẹ
**Khương Tử Nha** (chữ Hán: 姜子牙, 1156 TCN - 1017 TCN), tính **Khương** (姜), thị **Lã** (呂), tên **Thượng** (尚), tự **Tử Nha** (子牙), lại được gọi là **Thượng Phụ** (尚父), là khai quốc công
**Nguyễn Đức Khương** là một chuyên gia tài chính người Việt. Ông là người Việt đầu tiên được lọt vào top 10 (xếp ở vị trí thứ 7 ) chuyên gia kinh tế trẻ hàng
**Tề Linh công** (chữ Hán: 齊靈公; cai trị: 581 TCN – 554 TCN), tên thật là **Khương Hoàn** (姜環), là vị vua thứ 24 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tề Hoàn công** (chữ Hán: 齊桓公; 715 TCN - 7 tháng 10, 643 TCN), tên thật là **Khương Tiểu Bạch** (姜小白), là vị quân chủ thứ 16 của nước Tề - chư hầu nhà Chu
**Tề Ý công** (chữ Hán: 齊懿公; cai trị: 612 TCN – 609 TCN), tên thật là **Khương Thương Nhân** (姜商人), là vị vua thứ 21 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Tề Hiếu công** (chữ Hán: 齊孝公; cai trị: 642 TCN – 633 TCN), tên thật là **Khương Chiêu** (姜昭), là vị vua thứ 18 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tề Hậu Trang công** (chữ Hán: 齊後莊公; cai trị: 553 TCN – 548 TCN), tên thật là **Khương Quang** (姜光), là vị vua thứ 25 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Họ Điền thay Tề** (chữ Hán: 田氏代齐, _Điền thị đại Tề_) là sự kiện lịch sử xảy ra và kéo dài từ cuối thời Xuân Thu đến đầu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung
**Khương Công Phụ** (, 731 - 805) tự **Đức Văn** () là một tể tướng dưới triều Đường Đức Tông, đỗ trạng nguyên năm 780. ## Tiểu sử Khương Công Phụ xuất thân từ hương
**Tề An Nhũ Tử** (chữ Hán: 齊晏孺子; ở ngôi: 489 TCN), tên thật là **Khương Đồ** (姜荼) có tài liệu chép là _Khương Xá (姜舍)_, là vị vua thứ 27 của nước Tề - chư
**Tề Huệ công** (chữ Hán: 齊惠公; cai trị: 608 TCN – 599 TCN), tên thật là **Khương Nguyên** (姜元), là vị vua thứ 22 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tề Chiêu công** (chữ Hán: 齊昭公; cai trị: 632 TCN – 613 TCN), tên thật là **Khương Phan** (姜潘), là vị vua thứ 19 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tề Tương công** (; ?-686 TCN) là người cai trị thứ 14 của nước Tề, một trong các thế lực chính vào thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. Ông có họ (tính) là
thumb|Minh họa câu chuyện trong [[Liệt nữ truyện.]] **Mạnh Khương Nữ** (chữ Hán: 孟姜女), hay **Mạnh Khương Nữ khóc Trường Thành** (孟姜女哭长城) là một câu chuyện cổ tích, truyền thuyết dân gian rất nổi tiếng
**Tề Cảnh công** (chữ Hán: 齊景公, bính âm: Qí Jǐng Gōng; cai trị: 547 TCN – 490 TCN), họ **Khương** (姜) hay **Lã** (呂), tên thật là **Chử Cữu** (杵臼), là vị quốc quân thứ
**Mường Khương** là một huyện nằm ở phía bắc tỉnh Lào Cai, Việt Nam. ## Địa lý thumb|
Bản đồ huyện Mường Khương Huyện Mường Khương nằm ở phía bắc tỉnh Lào Cai, có vị trí
Trong **cuộc chính biến nước Tề năm 860 TCN**, Tề Hồ công đã bị lật đổ và bị giết bởi phe phản loạn, dẫn đầu bởi người anh em cùng cha khác mẹ Khương Sơn.
**Tề Vô Khuy** (chữ Hán: 齊無詭; cai trị: 643 TCN – 642 TCN), tên thật là **Khương Vô Khuy** hay **Khương Vô Quỷ** (姜無詭), là vị vua thứ 17 của nước Tề - chư hầu
**Khương Hữu Điểu** (sinh ngày 7 tháng 10 năm 1931) là kỹ sư, chuyên viên, công chức và chính khách người Việt Nam, cựu Thứ trưởng Bộ Thương mại và Công Kỹ nghệ, Thứ trưởng
**Tề Đinh công** (chữ Hán: 齊丁公), tên thật là **Khương Cấp** (姜伋) hay **Lữ Cấp** (吕伋), là vị vua thứ hai của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Tề Điệu công** (chữ Hán: 齊悼公; cai trị: 488 TCN-485 TCN), tên thật là **Khương Dương Sinh** (姜陽生), là vị vua thứ 28 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Người Khương** (, Hán-Việt: Khương tộc) là một nhóm sắc tộc tại Trung Quốc. Họ tạo thành một trong số 56 dân tộc tại Trung Quốc, được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức
**Tề Khoảnh công** (chữ Hán: 齊頃公; cai trị: 598 TCN – 581 TCN), tên thật là **Khương Vô Giã** (姜無野), là vị vua thứ 23 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Khương Mễ** (1916 – 2004) là nhà quay phim, đạo diễn điện ảnh Việt Nam, ông chủ yếu hoạt động ở dòng phim tài liệu. Khương Mễ là người chế tạo thành công máy in
**Tề Giản công** (chữ Hán: 齐简公; cai trị: 484 TCN-481 TCN), tên thật là **Khương Nhiệm** (姜壬), là vị vua thứ 29 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Khương Hữu Long** (1890 – 23 tháng 2 năm 1983) là bác sĩ và chính khách người Việt Nam, cựu Tổng trưởng Bộ Y tế và Xã hội Cộng hòa tự trị Nam Kỳ dưới
**Tề Hy công** hay **Tề Ly công** (chữ Hán: 齊釐公/齊僖公; trị vì: 730 TCN – 698 TCN), tên thật là **Khương Lộc Phủ** (姜祿甫), là vị vua thứ 13 của nước Tề - chư hầu
**Tề Văn công** (chữ Hán: 齊文公; trị vì: 815 TCN – 804 TCN), tên thật là **Khương Xích** (姜赤), là vị vua thứ 10 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tề Bình công** (chữ Hán: 齊平公; ở ngôi: 480 TCN-456 TCN), tên thật là **Khương Ngao** (姜驁), là vị vua thứ 30 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Tề Tuyên công** (chữ Hán: 齊宣公; ở ngôi: 455 TCN-405 TCN), tên thật là **Khương Tích** (姜積), là vị vua thứ 31 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
**Điền Tề Thái công** (; ?-384 TCN), là người cai trị từ năm 386 TCN đến 384 TCN của nước Tề, một thế lực chính vào thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai** là một trong 9 khu kinh tế cửa khẩu được Chính phủ Việt Nam quan tâm đầu tư xây dựng đồng bằng cơ sở hạ tầng và quy
**Tề Hồ công** (chữ Hán: 齊胡公; trị vì: 862 TCN – 860 TCN), tên thật là **Khương Tịnh Thị**, là vị vua thứ sáu của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tề Xá** (chữ Hán: 齊舍; cai trị: 613 TCN), tên thật là **Khương Xá** (姜舍), là vị vua thứ 20 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Tề Tiền Trang công** (chữ Hán: 齊前莊公; trị vì: 794 TCN – 731 TCN), tên thật là **Khương Cấu** (姜購), là vị vua thứ 12 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Tề Thành công** (chữ Hán: 齊成公; trị vì: 803 TCN – 795 TCN), tên thật là **Khương Thoát** (姜脫), là vị vua thứ 11 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Vũ Minh Khương** (sinh năm 1959) là Giáo sư, Tiến sĩ người Việt Nam. Ông hiện là giảng viên Trường Chính sách công Lý Quang Diệu (Đại học Quốc gia Singapore), thành viên Tổ Tư
**Sân bay quốc tế Long Thành** (tên chính thức: **Cảng hàng không quốc tế Long Thành**), là một sân bay quốc tế đang trong quá trình xây dựng tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai,
**Tề Vô Tri** (chữ Hán: 齊無知; cai trị 686 TCN – 685 TCN), tên thật là **Khương Vô Tri** (姜無知), hay còn gọi là **Công Tôn Vô Tri** (公孫無知), là vị vua thứ 15 của
**Điền Tề Hiếu Vũ Hoàn công** (chữ Hán: 田齐孝武桓公; 400 TCN-357 TCN), trị vì 375 TCN - 357 TCN), hay **Điền hầu Ngọ** (田侯午) hay **Điền Tề Hoàn công**, tên thật là **Điền Ngọ** (田午),
**Tề Lệ công** (chữ Hán: 齊厲公; trị vì: 824 TCN – 816 TCN), tên thật là **Khương Vô Kỵ** (姜無忌), là vị vua thứ chín của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Tề Hiến công** (chữ Hán: 齊獻公; trị vì: 859 TCN – 851 TCN), tên thật là **Khương Sơn** (姜山), là vị vua thứ bảy của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tề Vũ công** (chữ Hán: 齊武公; trị vì: 850 TCN – 825 TCN), tên thật là **Khương Thọ** (姜壽), là vị vua thứ tám của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử