✨Dịch Khuông

Dịch Khuông

Dịch Khuông (; ; 24 tháng 3 năm 1838 – 28 tháng 1 năm 1917) là một Thân vương có sức ảnh hưởng lớn vào cuối thời nhà Thanh. Ông là người đầu tiên nhậm chức Nội các Tổng lý Đại thần, chủ trì Nội các, một cơ cấu chính phủ hiện đại của Trung Hoa, được thành lập vào tháng 5 năm 1911 để thay thế Quân cơ xứ tồn tại từ thời Ung Chính. Ông cũng là một trong số 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh.

Thân thế

Dịch Khuông sinh vào giờ Mùi, ngày 29 tháng 2 (âm lịch) năm Đạo Quang thứ 18, trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Bất nhập Bát phân Phụ quốc công Miên Tính (綿性) và Đích thê Dát Lạp Dát Tư thị, con gái của A Lạp Thiện Thân vương Mã Ba Cáp Na (玛巴哈那). Ông nội của ông là Khánh Hy Thân vương Vĩnh Lân, con trai thứ 17 của Hoàng đế Càn Long.

Sau khi ông ra đời, được người bác ruột là Trấn quốc công Miên Đễ (綿悌) nhận làm con nuôi thừa tự.

Cuộc đời

Thời Hàm Phong

Năm Đạo Quang thứ 30 (1850), ông được thế tập tước Phụ quốc Tướng quân. Năm Hàm Phong thứ 2 (1852), được thăng Bối tử. Năm thứ 5 (1855), thụ Tán trật đại thần. Năm thứ 8 (1858), tháng 6, ông trở thành Tổng tộc trưởng của Tương Hồng kỳ. Năm thứ 9 (1859), tháng giêng, ông được phép hành tẩu tại Ngự tiền. Tháng 5, quản lý sự vụ Chính Hồng kỳ Giác La học (觉罗学). Tháng 11, thụ Phó Đô thống Hán quân Tương Hoàng kỳ. Năm thứ 10 (1860), tháng giêng, ông được thăng Bối lặc, ban thưởng mang Tam nhãn Hoa linh (三眼花翎), quản lý sự vụ Viên Minh Viên Bát kỳ. Tháng 4, thụ Tiền dẫn Đại thần (前引大臣). Năm Đồng Trị thứ 6 (1867), phái làm Tra thành Đại thần (查城大臣). Năm thứ 7 (1868), tháng 6, nhậm Nội đại thần. Tháng 7, thay quyền Đô thống Mông Cổ Tương Hồng kỳ. Tháng 9, quản lý sự vụ Mông Cổ Tương Hồng kỳ tân cựu Doanh phòng (新旧营房). Tháng 11, trở thành Tộc trưởng của Tả dực Cận chi Đệ nhất tộc (左翼近支第一族).

Năm thứ 8 (1869), tháng 8, thay quyền Đô thống Mông Cổ Tương Bạch kỳ. Tháng 9, phái làm Trị Niên kỷ Đại thần (值年旗大臣). Tháng 11, thay quyền Đô thống Mãn Châu Tương Bạch kỳ. Năm thứ 9 (1870), tháng 9, thay quyền Đô thống Hán quân Tương Lam kỳ. Năm thứ 10 (1871), tháng giêng, thay quyền quản lý sự vụ Thiện Phác doanh (善扑营). Tháng 4, thay quyền Đô thống Hán quân Tương Lam kỳ. Tháng 5, thụ Duyệt binh Đại thần (阅兵大臣). Năm thứ 11 (1872), tháng 4, điều làm Đô thống Mãn Châu Chính Lam kỳ. Tháng 7, quản lý Sùng Văn môn (崇文门). Tháng 9, khi Hoàng đế Đồng Trị đại hôn với Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu, ông được gia hàm Quận vương, thụ Ngự tiền Đại thần. Năm thứ 12 (1873), tháng 4, thụ Hậu Hỗ Đại thần (後扈大臣). Tháng 12, ông được ban thưởng mang Tố điêu khuê (膆貂袿). Năm thứ 13 (1874), tháng 2, được ban thưởng mang Hoàng mã khuê (黄马袿). Tháng 9, thay quyền Đô thống Hán quân Tương Hồng kỳ. Tháng 12, quản lý sự vụ Hỏa khí doanh (火器营).

Thời Quang Tự

249x249px|thumb|trái|Khánh Mật Thân vương Dịch Khuông Năm Quang Tự thứ 2 (1876), tháng 4, ông nhậm Chính Bạch kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần. Tháng 8, thay quyền Đô thống Mông Cổ Tương Hồng kỳ. Năm thứ 3 (1877), tháng 5, thụ Tông Nhân Phủ Tả Tông nhân (左宗人). Năm thứ 5 (1879), tháng 11, quản lý sự vụ Thần Cơ doanh (神机营). Năm thứ 6 (1880), tháng 5, quản lý sự vụ Ngân khố của Tông Nhân phủ. Tháng 6, quản lý Tả dực Ấu quan học (左翼幼官学). Tháng 12, quản lý sự vụ Thiện Phác doanh (善扑营). Năm thứ 7 (1881), tháng 2, thụ Kê sát thất thương Đại thần (稽察七仓大臣), thay quyền quản lý sự vụ Võ bị viện (武备院). Tháng 12, thay quyền Đô thống Mông Cổ Tương Hoàng kỳ.

Năm thứ 8 (1882), tháng 5, thay quyền Loan dư vệ Chưởng vệ sự Đại thần (銮舆卫掌卫事大臣) đến tháng 9 thì chính thức nhậm chức. Năm thứ 10 (1884), tháng 3, Dịch Khuông được giao Chưởng quản Tổng lý Nha môn. 1 tháng sau phái quản lý Thái miếu, việc thờ cúng và hôn giá của Cận chi Tông thất. Tháng 10 (âm lịch) cùng năm, ông được phong Khánh Quận vương (慶郡王). Năm thứ 11 (1885), tháng 9, ông được giao quản lý sự vụ Hải quân cùng với Thuần Thân vương Dịch Hoàn. Năm thứ 12 (1886), tháng 2, ông được phép hành tẩu trong Nội đình, giữ đặc quyền vào triều thượng tấu trực tiếp cho Hoàng đế. Cùng tháng, quản lý sự vụ Chính Hồng kỳ Giác La học.nhỏ|Một bức ảnh khác của Dịch KhuôngNăm thứ 15 (1889), tháng 1, thụ chức Tông Nhân Phủ Hữu Tông chính (右宗正), điều làm Đô thống Mãn Châu Tương Hoàng kỳ. Khi Hoàng đế Quang Tự đại hôn, cưới Hoàng hậu Long Dụ vào năm 1889, ông được ban Tứ đoạn Chánh long bổ phục. Con trai trưởng của ông là Tải Chấn cũng được ban thưởng mũ mão Nhất phẩm. Năm thứ 16 (1890), tháng giêng, điều làm Tả Tông chính, Chính Hoàng kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần. Tháng 4, quản lý Tân cựu Doanh phòng. Năm Quang Tự thứ 20 (1894), trong lễ mừng thọ 60 tuổi của Từ Hi Thái hậu, bà ra chỉ phong Dịch Khuông lên tước Thân vương, thế tập tước vị Khánh Thân vương của ông nội. Cùng năm, ông được điều làm Tương Hoàng kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần. Tháng 11, ông được ban thưởng cho phép ngồi kiệu hai người khiêng bên trong Tây Uyển môn. Năm thứ 24 (1898), ông được ban cho "Thế tập võng thế", trở thành vị Thiết mạo tử vương thứ 12 và cũng là cuối cùng của nhà Thanh. Tháng 2, thay quyền Đô thống Mãn Châu Chính Hồng kỳ. Tháng 4, kiêm thay quyền Tông Nhân phủ Tông lệnh. Tháng 5, quản lý sự vụ Bát kỳ Kiêu Kị doanh (骁骑营). Năm thứ 25 (1900), thụ Tổng Am đạt.

Trong Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn từ 1899 đến 1901, Dịch Khuông thông cảm hơn đối với người nước ngoài trong khi Tái Y đứng về phía Nghĩa Hòa đoàn chống lại người nước ngoài. Hai phe phái được hình thành trong triều đình Nhà Thanh – một trong số đó bao gồm một số chính trị gia nước ngoài "trung bình", kể cả Dịch Khuông, trong khi một phe ngoại giao khác do Tái Y đứng đầu. Tuy nhiên, Dịch Khuông bị mất uy tín vì tư thế ngoại quốc của mình khi một lực lượng quân sự đa quốc gia tiến vào Bắc Kinh trong cuộc viễn chinh Seymour năm 1900. Tái Y lập tức thay thế ông trở thành người đứng đầu "Tổng lý Nha môn". Lực lượng hoàng gia và Nghĩa Hòa đoàn, hành động dưới quyền chỉ huy của Tái Y, đã đánh bại cuộc viễn chinh đầu tiên của Seymour. Dịch Khuông thậm chí còn viết thư cho người nước ngoài, mời họ đến nơi trú ẩn trong Tổng lý Nha môn trong chiến dịch của Liên quân tám nước, khi quân của Tái Y bao vây Khu phố Đông giao của Bắc Kinh. Một người ủng hộ ngoại quốc khác là Vinh Lộc, đề nghị cung cấp hộ tống cho người nước ngoài khi có tin binh lính của Tái Y muốn giết người nước ngoài. Lực lượng của Dịch Khuông và Tái Y đụng độ nhiều lần. Dịch Khuông ra lệnh cho Quân tiên phong của mình tấn công Nghĩa Hòa đoàn và Cam quân.

Năm thứ 26 (1900), Từ Hi Thái hậu đã phải Dịch Khuông và Lý Hồng Chương đi thương lượng với Liên quân tám nước. Dịch Khuông và Lý Hồng Chương đã ký Hiệp ước Tân Sửu vào ngày 7 tháng 9 năm 1901. Trong hội nghị, Dịch Khuông được xem như là một đại diện trong khi các cuộc đàm phán thực tế được thực hiện bởi Lý Hồng Chương. Sau khi trở về Bắc Kinh, Dịch Khuông kiên trì theo những cách cũ của mình, và bị khinh thường bởi không chỉ các nhà cải cách, mà còn bởi các quan viên khác. Năm thứ 27 (1901), tháng 6, Tổng lý Nha môn đổi tên thành Bộ Ngoại vụ (外務部), do Dịch Khuông đứng đầu. Tháng 12, con trai cả của ông là Tái Chấn được gia hàm Bối tử. Tháng 10, được cho phép ngồi kiệu hai người khiêng trong Tử Cấm thành. Cùng tháng, cho phép nhận song bổng của Thân vương. Năm thứ 28 (1902), tháng 3, đeo ấn Nội phiên Thư phòng, Đô thống Mông Cổ Tương Bạch kỳ, quản lý sự vụ Di Hòa viên. Tháng 7, sung làm Sùng Văn môn Chính giam đốc. Năm thứ 29 (1903), tháng 3, ông được phong làm Quân cơ Đại thần. Cuối năm đó, ông được giao phụ trách các bộ tài chính và quốc phòng. Tuy nhiên, ông cũng được miễn Ngự tiền đại thần (御前 大臣) và được thay thế bởi Tải Chấn. Sau khi Hoàng đế Quang Tự băng hà vào ngày 14 tháng 11 năm 1908, Thái hậu Từ Hi đã chọn người con trai trưởng mới 2 tuổi của Tải Phong là Phổ Nghi thừa kế đại thống làm Tân Đế. Từ Hi Thái hậu băng hà vào ngày hôm sau.

Thời Phổ Nghi và nhà Thanh sụp đổ

nhỏ|275x275px|Hoàng tộc Nội các. Người đứng giữa hàng dưới cùng chính là Dịch KhuôngNăm Quang Tự thứ 34 (1908), Phổ Nghi lên ngôi Hoàng đế, lấy niên hiệu Tuyên Thống. Cha ruột của Phổ Nghi, Thuần Thân vương Tải Phong được chọn làm Nhiếp chính vương. Năm Tuyên Thống thứ 3 (1911), Tải Phong bãi bỏ Quân cơ xứ và thay thế nó bằng "Hoàng tộc Nội các", sau đó Dịch Khuông được bổ nhiệm làm Nội các Tổng lý Đại thần. Khi cuộc nổi dậy Vũ Xương nổ ra vào tháng 10 năm 1911, mời Viên Thế Khải thay thế vị trí Tổng lý Đại thần, và tự nhậm Tổng tại của Bật Đức viện (弼德院). Dịch Khuông và Viên Thế Khải đã thuyết phục Long Dụ Thái hậu ra mặt đại diện viết bản "Thanh Đế thoái vị chiếu thư" cho Tuyên Thống Đế.

Sau sự sụp đổ của triều đại nhà Thanh và thành lập Cộng hòa Trung Quốc, Dịch Khuông và con trai cả của ông, Tải Chấn, đã tích lũy được một tài sản và chuyển từ Bắc Kinh sang khu nhượng địa của Anh ở Thiên Tân. Sau đó, họ chuyển về Khánh vương phủ (慶王府) tại số 3, Phố Dingfu ở Quận Thây Thành của Bắc Kinh. Dịch Khuông chết vì bệnh vào năm 1917 tại phủ đệ của mình. Hoàng đế Phổ Nghi truy phong ông thành Khánh Mật Thân vương (慶密親王). Trong cùng năm đó, Lê Nguyên Hồng, Tổng thống Cộng hòa Trung Quốc, đã cho phép con trai trưởng Tải Chấn thừa tước chức vị của ông.

Gia quyến

Thê thiếp

  • Đích Phúc tấn: Bác La Đặc thị (博罗特氏), con gái của Tổng đốc Dụ Khiêm (裕谦).
  • Trắc Phúc tấn: Hợp Giai thị (合佳氏), con gái của Hộ quân Hợp Bình (合平). Nguyên là Trắc thất của Dịch Khuông, năm 1881 được phong làm Trắc Phúc tấn của Đa La Khánh Quận vương. Kim Giai thị (金佳氏), con gái của Hộ quân A Xương A (阿昌阿). Nguyên là Thứ Phúc tấn. Trung quốc đệ nhất lịch sử đương án quán có lưu trữ hồ sơ vào năm Quang Tự thứ 13, ngày 7 tháng 8, Trưởng sử Phúc Thọ của Khánh vương phủ trình báo về việc "Khánh Quận vương Thứ Phúc tấn Kim giai thị sinh đệ lục nữ sự" lên cho Tông Nhân Phủ. ** Lưu Giai thị (劉佳氏), con gái của Hộ quân Sắc Phổ Trân (色普珍). Trung quốc đệ nhất lịch sử đương án quán có lưu trữ hồ sơ vào năm Quang Tự thứ 28, ngày 26 tháng 3, Trường sử Đức Lăng Ngạch của Khánh vương phủ trình báo về việc "Ngày tháng bệnh mất của đệ thập nữ Khánh Thân vương do Trắc Phúc tấn Lưu Giai thị sinh" lên cho Tông Nhân Phủ.
  • Thứ Phúc tấn: Lý Giai thị (李佳氏), con gái của của Phúc Thường (福常). Nguyên là Dắng thiếp, năm 1898 được phong làm Thứ Phúc tấn của Khánh Thân vương.

Hậu duệ

Con trai

Tái Chấn (載振, 1876 - 1947), mẹ là Trắc Phúc tấn Hợp Giai thị. Năm 1894 được phong làm _Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quâ_n. Năm 1901 được gia hàm Bối tử. Năm 1917 tập tước Khánh Thân vương. Từng nhậm Phó Đô thống Hán quân Tương Bạch kỳ, Đô thống Hán quân Tương Lam kỳ, Chính Bạch kỳ Lĩnh thị vệ Nội đại thần, Thượng thư Thương bộ, Ngự tiền đại thần, Tổng tộc trưởng Chính Hồng kỳ. Có bốn con trai.

Tái Bác (載搏, 1887 - 1935), mẹ là Trắc Phúc tấn Lưu Giai thị. Năm 1906 được phong làm Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân. 2 năm sau được gia hàm Bất nhập Bát phân Phụ quốc công. Có hai con trai

Tái Thụ (載授, 1890 - 1903), mẹ là Trắc Phúc tấn Lưu Giai thị, được ban thưởng mũ mão Nhất phẩm. Mất sớm, vô tự.

Tứ tử (1891), mẹ là Trắc Phúc tấn Kim Giai thị. Chết yểu.

Tái Luân (載倫, 1893 - ?), mẹ là Trắc Phúc tấn Kim giai thị. Ông kết hôn với con gái của Tôn Bảo Kỳ, trong khi con gái của ông kết hôn với con trai của em trai của Từ Hi Thái hậu, Quế Tường.

Tái Tấn (載搢, 1898 - 1899), mẹ là Thứ Phúc tấn Lý Giai thị.

Con gái

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dịch Khuông** (; ; 24 tháng 3 năm 1838 – 28 tháng 1 năm 1917) là một Thân vương có sức ảnh hưởng lớn vào cuối thời nhà Thanh. Ông là người đầu tiên nhậm
**Khương Đại Vệ** (Hoa phồn thể: 姜大衛, Hoa giản thể: 姜大卫, bính âm: _Jiāng Dàwèi_, tiếng Anh: _David Chiang Dawei_) (sinh ngày 29 tháng 6 năm 1947) là một diễn viên của rất nhiều bộ
Chân dung Nguyễn An Khương **Nguyễn An Khương** hay **Nguyễn An Khang** (1860-1931); là dịch giả và là chí sĩ ở đầu thế kỷ 20 trong lịch sử Việt Nam. Ông là cha của nhà
**Khương Công Phụ** (, 731 - 805) tự **Đức Văn** () là một tể tướng dưới triều Đường Đức Tông, đỗ trạng nguyên năm 780. ## Tiểu sử Khương Công Phụ xuất thân từ hương
**Dịch lý** là một bộ môn mô tả, diễn nghĩa một lý lẽ, một lý thuyết hay một Nguyên lý, là lý lẽ về sự Biến đổi, Biến hóa, Biến động của Vũ Trụ Vạn
**Khương** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, gồm Trung Quốc (chữ Hán: 姜, Bính âm: Jiang), Triều Tiên (Hangul: 강, phiên âm latinh Kang hoặc Gang) và Việt Nam. Tại
**Người Khương** (, Hán-Việt: Khương tộc) là một nhóm sắc tộc tại Trung Quốc. Họ tạo thành một trong số 56 dân tộc tại Trung Quốc, được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức
**Khương Tăng Hội** (chữ Hán: 康僧會; ? - 280) là một thiền sư sinh tại Giao Chỉ và được xem là thiền sư đầu tiên được ghi nhận trong lịch sử Phật giáo Việt Nam).
**Trần Đình Khương** (sinh ngày 10 tháng 1 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho Becamex Bình Dương và
Mã hàng 8935270702250 Tên Nhà Cung Cấp Alpha Books Tác giả Bill Bryson Người Dịch Khương Duy, Hán Ngọc NXB NXB Khoa Học Xã Hội Năm XB 2020 Trọng lượng gr 500 Kích thước 20.5
**Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á 2005** () là mùa giải thứ bảy của Giải vô địch bóng đá trong nhà châu Á, giải đấu bóng đá trong nhà dành cho các
Dưới đây là các trận đấu khu vực châu Á của vòng 2 cho vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 (và **Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019**) diễn ra
**Khương Duy** (姜維, bính âm: Jiang Wei, 202–264), là một đại tướng của nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Nguyên là một quan nhỏ của Tào Ngụy, ông bất đắc
**Khương Hữu Dụng** (1907-2005) là nhà thơ hiện đại Việt Nam. Cuộc đời làm thơ của ông trải dài hơn 70 năm, từ giữa thập niên thứ 3 đến cuối thập niên thứ 10 của
CÔNG DỤNG- Hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp, hỗ trợ giảm các triệu chứng viêm khớp đau vai gáy, viêm dây thần kinh.- Tái tạo và tăng tiết dịch ổ khớp- Hỗ trợ giảm
thumb|right **Khuông nhạc** (tiếng Anh: _stave_, _staff_) là một tập hợp gồm năm dòng kẻ ngang song song đồng thời cách đều nhau, tạo thành bốn khoảng trống ở giữa gọi là bốn khe nhạc.
CÔNG DỤNG- Hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp, hỗ trợ giảm các triệu chứng viêm khớp đau vai gáy, viêm dây thần kinh.- Tái tạo và tăng tiết dịch ổ khớp- Hỗ trợ giảm
**Khương Văn** (; tiếng Anh: Jiang Wen; 5 tháng 1 năm 1963) là một nhà làm phim của điện ảnh Trung Quốc. Bắt đầu sự nghiệp trong vai trò diễn viên, Khương Văn được biết
**Văn Khương** (chữ Hán: 文姜; ? - 673 TCN), còn gọi là **Tề Văn Khương** (齊文姜), là một công chúa của nước Tề thời Xuân Thu và là phu nhân của Lỗ Hoàn công, mẹ
**Khương Hối** (; ? – ?) là tướng nước Tần cuối thời kỳ Chiến Quốc. ## Binh nghiệp Năm 230 TCN, nhân lúc nước Triệu gặp nạn hạn hán, khu vực Dĩnh Xuyên (lãnh thổ
**Địch Long** (狄龍) tên thật là **Đàm Phú Vinh** (譚富榮) (sinh ngày 19 tháng 8 năm 1946) là một nam diễn viên nổi tiếng của Hồng Kông. Từ cuối thập niên 1960 đến thập niên
**Vương Khuông** (chữ Hán: 王匡, ? – 25), người huyện Tân Thị, quận Giang Hạ, Kinh Châu , thủ lĩnh khởi nghĩa Lục Lâm cuối đời Tân. ## Khởi binh phản Tân Năm Thiên Phượng
**Khương Tề** (chữ Hán: 姜齐), hay **Khương tính Tề quốc** (姜姓齐国), là một giai đoạn lịch sử của nước Tề, một chư hầu nhà Chu ở thời kì Xuân Thu, do Khương Tử Nha được
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
CÔNG DỤNG - Hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp, hỗ trợ giảm các triệu chứng viêm khớp đau vai gáy, viêm dây thần kinh. - Tái tạo và tăng tiết dịch ổ khớp. -
**Khương Trinh Vũ** (giản thể: 姜贞羽, phồn thể: 姜貞羽, bính âm: _Jiāng Zhēnyǔ_), tên khai sinh là Lưu Nghiêu Hân (刘垚昕) sinh ngày 30 tháng 12 năm 1996 tại Chiêu Thông, Vân Nam, là một
là một bộ phim hoạt hình điện ảnh 3D của Trung Quốc năm 2020 thuộc thể loại phiêu lưu kỳ ảo. Cải biên từ tiểu thuyết _Phong thần diễn nghĩa_, bộ phim do Trình Đằng
**Khuông Việt** (匡越, 933-1011) trước tên là **Ngô Chân Lưu** (吳真流), tu chùa Phật Đà, làng Cát Lợi, Thường Lạc (nay là Vệ Linh, Sóc Sơn, Hà Nội). Sư là người Cát Lợi, hậu duệ
**Tuyên Khương** () là vợ vua Vệ Tuyên công thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. ## Được gả sang nước Vệ Theo Sử ký, Tuyên Khương là con gái của Tề Ly công,
**Đường cao tốc Dầu Giây – Liên Khương** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.27**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam kết nối Đông Nam Bộ với vùng
COMBO TINH DẦU TỎI DIỆP CHI VÀ KEO HO DIỆP CHIDầu tỏi Diệp Chi là dạng lỏng tác dụng hỗ trợ tăng đề kháng cho bé, phòng ngừa ho cảm ho trẻ.Keo tỏi Diệp Chi
**Mục Khương** (chữ Hán: 穆姜, ? - 564 TCN), là một nữ quý tộc thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc, phu nhân của Lỗ Tuyên công và thân mẫu của Lỗ Thành công,
MÔ TẢ SẢN PHẨMCombo gồm: 3 hộp Viên xương khớp Khương Thảo Đan 120 viên (Đã cào tem) + 2 hộp Viên xương khớp Khương Thảo Đan 30 viên (Đã cào tem/ Hàng tặng không
**Nguyễn Đức Khương** là một chuyên gia tài chính người Việt. Ông là người Việt đầu tiên được lọt vào top 10 (xếp ở vị trí thứ 7 ) chuyên gia kinh tế trẻ hàng
**Khương Thượng** là một phường thuộc quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, Việt Nam. ## Lịch sử Từ trước thế kỷ XIX cùng với Khương Trung, Khương Hạ hợp thành xã Khương Đình, thuộc
**Sân bay quốc tế Liên Khương** (hay gọi là Sân bay Đà Lạt, Sân bay Liên Khương Đà Lạt) được xây dựng vào ngày 24 tháng 2 năm 1961 và từng là sân bay quốc
thumb|Minh họa câu chuyện trong [[Liệt nữ truyện.]] **Mạnh Khương Nữ** (chữ Hán: 孟姜女), hay **Mạnh Khương Nữ khóc Trường Thành** (孟姜女哭长城) là một câu chuyện cổ tích, truyền thuyết dân gian rất nổi tiếng
**Hoàng Khương** tên thật là Nguyễn Văn Khương (sinh 1975-) tại Khánh Hòa là một nhà báo Việt Nam. Ông được biết đến vì có những bài phóng sự chuyên đề trên báo Tuổi Trẻ.
KHƯƠNG THẢO ĐAN [Chai 120 viên] - Hỗ trợ giảm đau, phục hồi sụn khớpTHÀNH PHẦN: Mỗi viên Khương Thảo Đan chứa:KGA1 20 mg(tương đương dược liệu khô Địa liền 1000mg)Độc hoạt 200mgTang ký sinh
MÔ TẢ SẢN PHẨMCombo 7 hộp Viên xương khớp Khương Thảo Đan (mua 6 hộp Khương Thảo Đan đã cào tem tích điểm, tặng trực tiếp 1 hộp trong đơn hàng)THÀNH PHẦN: Mỗi viên Khương
MÔ TẢ SẢN PHẨM✅ LƯU Ý:Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh!✅ THÀNH PHẦN:Địa liền...............................................................................1000mgĐộc hoạt.............................................................................200mgTang ký sinh.......................................................................200mgNgưu tất.............................................................................100mgPhòng phong.......................................................................100mgĐương quy..........................................................................100mgThổ phục linh......................................................................100mgHy thiêm.............................................................................100mgXuyên khung.......................................................................50mg
Lịch sử trước năm 1975, Phú Khương là một ấp thuộc xã An Hội, quận Trúc Giang, tỉnh Kiến Hòa. Sau năm 1975, ấp Phú Khương được chuyển thành xã Phú Khương thuộc thị xã
Phố chợ Phú Khương có vị trí tọa lạc tại ngã 4 đại lộ Đông Tây, đường Đồng Khởi, phường Phú Khương, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Dự án nằm gần tuyến đường
**Khương Tương** (Hán tự: 姜瓖; ? – 1649) là vị tướng thời Minh mạt Thanh sơ, quê quán Du Lâm tỉnh Thiểm Tây. ## Tiểu sử Theo _Sóc Châu chí_, nhà họ Khương đã trải
**Khương Quỳ** (chữ Hán: 姜夔, khoảng 1155-khoảng 1221), tự: **Nghiêu Chương** (堯章), hiệu: **Bạch Thạch đạo nhân** (白石道人); là nhà thơ, nhà làm từ thời Nam Tống trong lịch sử văn học Trung Quốc. ##
Đông Trùng Hạ Thảo Cordyceps Xương KhớpCông ty Cổ phần Dược thảo MailandsCông ty cổ phần Dược Thảo Mailands tiền thân từ trung tâm nghiên cứu ứng dụng nuôi trồng Đông trùng hạ thảo được
MÔ TẢ SẢN PHẨM ❤️ Quy cách: ➤Hộp 30 viên ❤️ Thành Phần: ➤Địa liền..........................................................................1000mg ➤Độc hoạt......................................................................... 200mg ➤Tang ký sinh.....................................................................200mg ➤Ngưu tất............................................................................100mg ➤Phòng phong.....................................................................100mg ➤Đương quy.........................................................................100mg ➤Thổ phục linh.....................................................................100mg ➤Hy thiêm.............................................................................100mg ➤Xuyên khung........................................................................50mg ➤Quế
Tắm bé thảo dược FANECO KHÔNG HOÁ CHẤT THÀNH PHẦN: CAO TẮM SINH KHƯƠNG GỪNG KHÔNG HOÁ CHẤT là một sản phẩm với thành phần 100% tự nhiên từ muối hầm cực kỳ lành tính
Danh sách các Doanh nghiệp Dịch vụ khu vực Tuyến Đường số 1 - Đại Lộ Đồng Khởi- Địa chỉ: Số 155B, Khu phồ 5, Đại lộ Đồng Khởi, Phường Phú Khương, Thành phố Bến
Danh sách các Khu vực giải trí, dịch vụ, ăn uống khu vực Tuyến Đường số 1 - Đại Lộ Đồng Khởi- Địa chỉ: 72b Đại Lộ Đồng Khởi, P. Phú Khương, Bến Tre, Việt