✨Vương Mãnh (Thập lục quốc)

Vương Mãnh (Thập lục quốc)

Vương Mãnh (chữ Hán: 王猛; tự là Cảnh Lược 景略; bính âm Wáng Měng; 325–375) là người dân tộc Hán, Tể tướng của nước Tiền Tần, thời Thập lục quốc. Tước hiệu chính thức của ông là Thanh Hà Vũ Hầu (清河武侯).

Tiểu sử

Vương Mãnh sinh ra tại quận Bắc Hải, nay là Duy Phường, thuộc tỉnh Sơn Đông, vào thời loạn lạc và xuất thân trong một gia đình nghèo khó. Đây là khoảng thời gian dài sau khi Tây Tấn bị diệt vong, cả một vùng lớn Trung Hoa bị đau thương tang tóc, hai vùng Nam Bắc Trường Giang trở thành chiến trường của các dân tộc thiểu số. Thời trẻ, có lúc ông đã từng đi buôn bán để sinh nhai. Về sau, ông bỏ nghề bán hàng và chuyển sang đọc sách.

Binh nghiệp

Sau thế kỷ 4, trong hơn 130 năm thì có hơn 20 chính quyền thay nhau thống trị. Phù Kiên (苻堅), vua thứ ba nước Tiền Tần, là vị vua mà Vương Mãnh phò tá.

Khi đại tướng Đông Tấn là Hoàn Ôn bắc tiến đánh Tiền Tần dưới thời Phù Kiên (354) đã từng sai người đi mời Vương Mãnh nhưng ông từ chối không ra.

Phù Kiên lúc đó làm tướng nước Tiền Tần, nghe nói Vương Mãnh có tài, sai người thân cận là Lã Bà Lâu đi mời ông về, sử viết "giống như Lưu Bị gặp Gia Cát Lượng". Đến lúc này, Vương Mãnh như đã tìm được minh chủ mà mình kỳ vọng. Năm 357, Phù Kiên giết anh họ là Phù Sinh rồi lên ngôi Hoàng đế (tức Chiêu Đế), đóng đô ở Trường An. Phù Kiên phong cho Vương Mãnh làm Trung Thư thị lang, sau này còn tiến thăng cho ông chức Thượng thư, rồi Trung thư lệnh kiêm Lãnh binh y doãn. Ông luôn khuyên vua sử dụng phép nước nghiêm minh, thực hiện nghiêm túc pháp luật của triều đình. Phù Kiên trọng dụng ông không chỉ do ông có tài năng cai trị đất nước có lợi cho vua, mà còn vì Vương Mãnh là người dân tộc Hán.

Năm 359, Vương Mãnh lại được thăng chức Thượng thư lệnh, là một chức vị Tể tướng. Vương Mãnh và em trai vua là Phù Dung thường được bàn bạc với vua về những việc quan trọng trong triều đình. Trên thực tế, mọi quyền hành là do Vương Mãnh nắm hết. Năm 376, nhà vua nghe theo lời Vương Mãnh đã cho bắt hơn ba vạn đầy tớ, chân tay, người nhà vương công quý tộc phải đi lao động công ích như dân thường.

Vương Mãnh là người hiểu được tác dụng sâu sắc của Nho giáo với sự thống trị phong kiến nên ông đã dựa vào đường lối đào tạo con người của trường Nho giáo. Ông đã cho xây dựng nhiều trường học, ra lệnh cho con cháu các quan trong triều phải đến các trường nhà nước học tập.

Các việc nhà vua giao ông đều hoàn thành xuất sắc. Ông được nhà vua ban cho rất nhiều chức tước như: Tể tướng, Trung thư giám, Thượng thư lệnh, Thái thú, Thái phó, Tư lệ, Hiệu úy, Tư đồ... Phù Kiên đã nói với ông "Ta được nhà ngươi như Chu Văn Vương gặp Khương Thái công".

Vương Mãnh là người Hán, tuy làm quan cho triều Tiền Tần, là ngoại tộc (tộc Chi hay Đê) xâm lược Trung Hoa, nhưng ông đã biết thúc đẩy việc các dân tộc thiểu số tiếp thu văn hóa Hán, hòa hợp với các dân tộc khác, nhất là dân tộc Hán ở Trung Nguyên.

Năm 375, Vương Mãnh qua đời. Trước lúc lâm chung, ông đã nói với nhà vua: "...Triều Đông Tấn tuy dời về Ngô Việt, nhưng là triều đại chính thống của Trung Hoa. Sau khi thần chết, không nên tấn công Đông Tấn". Ông nghĩ rằng Đông Tấn kế thừa vương triều Hán tộc, vẫn được nhân dân Trung Hoa tín nhiệm, không thể tiêu diệt được. Tuy nhiên, Phù Kiên đã nôn nóng mà không nghe theo lời ông. Năm 383, nhà vua thân chinh dẫn 90 vạn quân xuống phía Nam chinh phạt Đông Tấn và bị đại bại ở trận Phì Thủy, cuối cùng sự nghiệp đổ vỡ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Mãnh** (chữ Hán: 王猛; tự là **Cảnh Lược** 景略; bính âm _Wáng Měng_; 325–375) là người dân tộc Hán, Tể tướng của nước Tiền Tần, thời Thập lục quốc. Tước hiệu chính thức của
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Phù Kiên** () (337–385), tên tự **Vĩnh Cố** (永固) hay **Văn Ngọc** (文玉), hay gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Tần Tuyên Chiêu Đế** ((前)秦宣昭帝) hoặc thông dụng hơn nữa là **Tần Chiêu Đế** (秦昭帝),
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
phải|nhỏ|[[Nghiêu|Đế Nghiêu, một trong Ngũ Đế]] **Các vị quân chủ Trung Hoa** đã cai trị trên mảnh đất Trung Nguyên từ hơn bốn nghìn năm. Tam Hoàng (三皇) là ba vị vua đầu tiên của
**Trận Phì Thủy** (Phì Thủy chi chiến: 淝水之戰) là trận đánh nổi tiếng năm 383 thời Đông Tấn - Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc giữa quân Tiền Tần và quân
**Diêu Dặc Trọng** (, 280 - 352), là một nhân vật vào cuối thời Tây Tấn và đầu thời Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc, tù trưởng người Khương tại Nam An, trước
**Mộ Dung Vĩ** () (350–385), tên tự **Cảnh Mậu** (景茂), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Yên U Đế** ((前)燕幽帝, thụy hiệu do thúc phụ Mộ Dung Đức truy phong, Mộ Dung Đức là hoàng
**Thủ đô Trung Quốc** hay **Kinh đô Trung Quốc** () là nơi đặt bộ máy hành chính trung ương của các triều đại và chính quyền tồn tại ở Trung Quốc. Đồng thời, các kinh
**Lịch sử Trung Quốc** đề cập đến Trung Hoa, 1 trong 4 nền văn minh cổ nhất thế giới, bắt nguồn từ lưu vực phì nhiêu của hai con sông: Hoàng Hà (bình nguyên Hoa
Hình ảnh tái hiện một buổi trình diễn nhạc cụ truyền thống cổ của Trung Quốc (nhã nhạc cung đình [[nhà Thanh)]] nhỏ|Nhóm nghệ sĩ [[người Nạp Tây hòa tấu nhạc cụ cổ truyền]] **Những
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**Bắc sử** (北史) là một quyển sách trong Nhị thập tứ sử do Lý Đại Sư viết về giai đoạn lịch sử từ năm 386 tới 618. Sau khi Lý Đại Sư mất, Lý Diên
**Lã Quang** () (337–400), tên tự **Thế Minh** (世明), gọi theo thụy hiệu là **(Hậu) Lương Ý Vũ Đế** ((後)涼懿武帝), là hoàng đế khai quốc của nước Hậu Lương trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Mộ Dung Thùy** () (326–396), tên tự **Đạo Minh** (道明), gọi theo thụy hiệu là **(Hậu) Yên Vũ Thành Đế** ((後)燕武成帝) là một đại tướng của nước Tiền Yên và sau này trở thành hoàng
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Vương Trấn Ác** (chữ Hán: 王镇恶, 11 tháng 6, 373 – 7 tháng 3, 418), người huyện Kịch, quận Bắc Hải, tướng lĩnh cuối đời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời
**Lục Pháp Hòa** (chữ Hán: 陆法和), tự đặt hiệu là **Kinh Sơn cư sĩ** (chữ Hán: 荆山居士), không rõ năm sinh năm mất, không rõ thân thế. Ông là cư sĩ thờ Phật , tướng
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Marguerite xứ Anjou** (tiếng Pháp: _Marguerite d'Anjou_; 23 tháng 3, 1430 - 25 tháng 8, 1482), hay **Margaret** trong tiếng Anh, là Vương hậu nước Anh với tư cách là vợ của Henry VI của
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Diêu Trường** () (331–394), tên tự **Cảnh Mậu** (景茂), gọi theo thụy hiệu là **(Hậu) Tần Chiêu Vũ Đế** ((後)秦武昭帝), là vị hoàng đế sáng lập nên nước Hậu Tần trong lịch sử Trung Quốc.
**Phù Phi** () (?-386), tên tự **Vĩnh Thúc** (永叔), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Tần Ai Bình Đế** ((前)秦哀平帝), là một hoàng đế của nước Tiền Tần trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Lương Vương** (_chữ Hán_:梁王 hoặc 凉王 hay 良王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số nhân vật lịch sử ở khu vực Á Đông dưới chế độ quân chủ. ## Thụy hiệu Lương
**Mộ Dung Khác** (chữ Hán: 慕容恪, ?–367), tên tự là **Huyền Cung** (玄恭), là tôn thất, người nhiếp chính ở nước Tiền Yên, một trong mười sáu nước Ngũ Hồ trong lịch sử Trung Quốc.
**Đồng tính luyến ái** trong nền văn hóa Trung Hoa còn tương đối chưa rõ ràng mặc dù lịch sử có những ghi chép về đồng tính luyến ái trong các triều đại phong kiến.
**Mộ Dung Lân** (, ?-398) là một tướng lĩnh và một thân vương của nước Hậu Yên trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một trong những người con trai của hoàng đế khai quốc
**Thốc Phát Ô Cô** () (?-399), gọi theo thụy hiệu là **Vũ Uy Vũ Vương** (武威武王), là vua khai quốc của nước Nam Lương trong lịch sử Trung Quốc. Ông ban đầu là một chư
**Mộ Dung Lệnh** (慕容令) hay **Mộ Dung Toàn** (慕容全) là trưởng tử và thế tử của Ngô vương Mộ Dung Thùy nước Tiền Yên. Mẹ của ông là tiên Đoàn phi. Năm Kiến Hi thứ
**Khu di tích Gò Tháp** là một di tích quốc gia đặc biệt, nằm trên địa bàn hai xã Mỹ Hòa và Tân Kiều, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp, cách Mỹ An (huyện lỵ)
**Tam Quốc** (giai đoạn 220–280, theo nghĩa rộng từ 184/190/208–280) là một thời kỳ phân liệt trong lịch sử Trung Quốc khi ba quốc gia Tào Ngụy, Thục Hán, và Đông Ngô cùng tồn tại,
**Tiền Tần** (350-394) là một nước trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc vào cuối thời kỳ nhà Đông Tấn (265-420). Nước này do thủ lĩnh bộ tộc Đê là Bồ Hồng sáng lập
**Thiểm Tây** (, ) là một tỉnh của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Thiểm Tây là tỉnh đông thứ mười sáu về số dân, đứng thứ mười lăm về kinh tế Trung
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Hoàn Vương** (tiếng Hán: 環王國; Phạn ngữ: पाण्डुरङ्ग / _Pāṇḍuraṅga_; tiếng Chăm cổ: _Panduranga_ / _Paṅrauṅ_) là tên ghi trong lịch sử Trung Hoa gọi vương quốc của người Chăm trong thời kỳ từ 757
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Đế quốc Brasil** là một nhà nước tồn tại vào thế kỷ 19, có chủ quyền đối với các lãnh thổ tạo thành Brasil và Uruguay (cho đến năm 1828). Đế quốc Brasil là một
Từ ngày 28 tháng 1 đến ngày 4 tháng 2 năm 2023, một khinh khí cầu tầm cao lớn màu trắng do Trung Quốc vận hành đã được quan sát thấy trên không phận Bắc