✨Vương Diên Quân

Vương Diên Quân

Vương Diên Quân () (?- 17 tháng 11 năm 935 Mẹ của ông là Hoàng thị, trắc thất của Vương Thẩm Tri.

Thời Vương Thẩm Tri vị vì

Năm 917, trong lúc đang là một chư hầu của triều Hậu Lương, Mân vương Vương Thẩm Tri sắp xếp cho Nha nội đô chỉ huy sứ Vương Diên Quân kết hôn với Thanh Viễn công chúa Lưu Hoa của Nam Hán (Tư trị thông giám ghi rằng đây là hoàng nữ của Hoàng đế Nam Hán Lưu Nham, song bia mộ của bà thì thể hiện rằng bà là con của Lưu Ẩn-huynh của Lưu Nham)

Thời Vương Diên Hàn trị vì

Sau khi Vương Thẩm Tri qua đời vào năm 925, huynh trưởng của Vương Diên Quân là Vương Diên Hàn kế nhiệm cai quản đất Mân, tự xưng là Uy Vũ lưu hậu. (Vương Diên Hàn sau đó tự xưng là Đại Mân quốc vương vào năm 926). Vương Diên Hàn xem thường huynh đệ, vài tháng sau khi tập vị thì đưa Vương Diên Quân ra khỏi kinh thành Trường Lạc để giữ chức Tuyền châu thứ sử. Vương Diên Hàn còn bắt nhiều dân nữ để sung vào hậu đình; khi Vương Diên Quân và dưỡng tử của Vương Thẩm Tri là Kiến châu thứ sử Vương Diên Bẩm dâng thư khuyến gián, Vương Diên Hàn tức giận, giữa họ nảy sinh oán hận.. Vương Diên Bẩm đến trước, bắt giữ và xử tử Vương Diên Hàn vào ngày Tân Mão (8) cùng tháng (14 tháng 1 năm 927). Ngày hôm đó, Vương Diên Quân đến phía nam thành, Vương Diên Bẩm mở cổng dâng thành, suy tôn Vương Diên Quân làm Uy Vũ lưu hậu. Ngày Quý Mão (15) tháng 4 (5 tháng 5), Vương Diên Bẩm đánh tây môn, còn Vương Kế Hùng đánh đông môn, Vương Diên Quân khiển cháu là Lâu thuyền chỉ huy sứ Vương Nhân Đạt (王仁達) đem thủy quân cự chiến. Vương Nhân Đạt giả vờ dựng cờ trắng thỉnh hàng rồi trảm Vương Kế Hùng. Vương Nhân Đạt sau đó đánh tan quân của Vương Diên Bẩm, bắt được Vương Diên Bẩm vào ngày Giáp Thìn (16) cùng tháng (6 tháng 5). Vương Diên Quân giam Vương Diên Bẩm vào biệt thất, khiển sứ giả đến Kiến châu chiêu phủ bè đảng của Vương Diên Bẩm, song bè đảng của Vương Diên Bẩm lại sát hại sứ giả, cùng Vương Kế Thăng và đệ là Vương Kế Luân (王繼倫) chạy sang Ngô Việt. Sang tháng 5 ÂL, Vương Diên Quân cho trảm Vương Diên Bẩm ở chợ, khiển đệ là Vương Diên Chính đến Kiến châu để phủ úy lại dân. thứ sử Tương Diên Huy (蔣延徽) của Ngô không đợi lệnh từ triều đình mà dẫn binh hội quân với Ngô Quang tiến công Kiến châu. Vương Lân khiển sứ cầu cứu Ngô Việt. Tháng giêng năm Giáp Ngọ (934), Tương Diên Huy đánh bại quân Mân ở Phổ Thành; bao vây thành Kiến châu; Vương Lân khiển Thượng quân Trương Ngạn Nhu (張彥柔) và Phiêu kị đại tướng quân Vương Diên Tông (王延宗) đem vạn binh cứu Kiến châu. Tuy nhiên, trên đường đi, sĩ tốt không tiến nữa, nói rằng nếu không bắt được Tiết Văn Kiệt thì sẽ không thể đánh địch. Khi tin tức đến kinh thành Trường Lạc, Hoàng thái hậu và Vương Kế Bằng thuyết phục Vương Lân giao Tiết Văn Kiệt. Vương Lân thoạt đầu không có phản ứng, Vương Kế Bằng bắt Tiết Văn Kiệt và giải người này đến chỗ các binh lính ở tiền phương, các binh lính ăn thịt Tiết Văn Kiệt và tiến đến Kiến châu. Biết tin quân Mân và Ngô Việt tiến đến, Tương Diên Huy đem binh về, quân Mân truy kích và gây thiệt hại nặng nề cho quân của Tương Diên Huy.

Ngày 1 tháng 1 năm Ất Mùi (6 tháng 2 năm 935), Vương Lân đại xá, cải nguyên Vĩnh Hòa. Mặc dù Kim thị xinh đẹp đoan chính song không được Vương Lân sủng, và bà chưa từng được phong hậu. Vương Lân sủng ái Thục phi Trần Kim Phượng, bà nguyên là tì nữ hoặc thiếp của Vương Thẩm Tri, bà được mô tả là xấu xí nhưng 'dâm'. Tháng 2 ÂL năm đó, Vương Lân lập bà làm hoàng hậu.

Những năm cuối đời, Vương Lân bị trúng phong. Ông yêu mến một bầy tôi tên là Quy Thủ Minh (歸守明), người được phép xuất nhập hậu cung. Trần hoàng hậu tư thông với Quy Thủ Minh và Bách công viện sứ Lý Khả Ân (李可殷), quốc nhân biết chuyện song không ai dám đàm luận. Lý Khả Ân thường vu cáo Phòng thành sứ Lý Phỏng (李倣) trước Vương Lân, trong khi người trong tộc của Trần hoàng hậu là Trần Khuông Thắng (陳匡勝) vô lễ với Vương Kế Bằng, do vậy cả Lý Phỏng và Vương Kế Bằng đều hận. Khi Vương Lân bị bệnh càng nặng, Vương Kế Bằng cảm thấy vui mừng (vì sắp được kế vị). Lý Phỏng thì tin rằng Vương Lân sẽ không thể hồi phục, do vậy vào ngày Kỉ Mão (18) tháng 10 năm Ất Mùi (16 tháng 11 năm 935) cho tráng sĩ giết chết Lý Khả Ân. Tuy nhiên, đến ngày Canh Thìn hôm sau, khi bệnh tình của Vương Lân giảm bớt, Trần hoàng hậu tấu về sự việc. Mặc dù mang bệnh, Vương Lân vẫn cố gắng thị triều để hỏi về tử trạng của Lý Khả Ân. Lý Phỏng lo sợ, dẫn bộ binh đánh trống huyên náo và tiến vào cung. Vương Lân biết có biến, trốn bên dưới Cửu Long trướng, loạn binh đâm ông và đi ra. Vương Lân trọng thương, cung nhân không muốn ông phải chịu khổ nên giết ông. Lý Phỏng và Vương Kế Bằng giết Trần hoàng hậu, Trần Thủ Ân (陳守恩), Trần Khuông Thắng, Quy Thủ Minh và đệ của Vương Kế Bằng là Vương Kế Thao (đắc tội với Vương Kế Bằng từ trước). Đến ngày Tân Tị (20) cùng tháng (18 tháng 11), Vương Kế Bằng tức hoàng đế vị.

Theo Tư trị thông giám, ông được truy thụy hiệu Tề Túc Minh Hiếu hoàng đế (齊肅明孝皇帝), miếu hiệu là Huệ Tông (惠宗). Tân Ngũ Đại sử ghi rằng ông được truy thụy hiệu Huệ hoàng đế (惠皇帝), miếu hiệu là Thái Tông (太宗).

Hậu phi

  • Yên quốc Minh Huệ phu nhân Lưu Hoa (劉華), là Thanh Viễn công chúa của Nam Hán.
  • Phu nhân Kim thị, bị phế
  • Hoàng hậu Trần Kim Phượng (陳金鳳)

Con

  • Kiến vương Vương Kế Nghiêm (王繼嚴) hay Vương Kế Dụ (王繼裕), Lưu Hoa sinh
  • Khang Tông Vương Kế Bằng (王繼鵬), Lưu Hoa sinh
  • Phúc vương Vương Kế Thao (王繼韜), Lưu Hoa sinh
  • Lâm Hải quận vương Vương Kế Cung (王繼恭), Lưu Hoa sinh
  • Lục quân chư vệ sự Vương Kế Dung/Dong (王繼鎔/王繼鏞), Trần Kim Phượng sinh
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Diên Quân** () (?- 17 tháng 11 năm 935 Mẹ của ông là Hoàng thị, trắc thất của Vương Thẩm Tri. ## Thời Vương Thẩm Tri vị vì Năm 917, trong lúc đang là
**Phương diện quân Stalingrad** (tiếng Nga: _Сталинградский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ## Lịch sử ### Tổ chức lần thứ nhất
**Phương diện quân Sông Don** (tiếng Nga: _Донской фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ## Lịch sử Phương diện quân Sông Don
**Phương diện quân Miến Điện** (緬甸方面軍, Biruma hōmen gun), là một phương diện quân thuộc quân đội Đế quốc Nhật Bản, tham gia thế chiến thứ 2. ## Lịch sử Phương diện quân Miến Điện
**Phương diện quân Voronezh** (tiếng Nga: _Воронежский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ## Lịch sử Phương diện quân Voronezh được thành
**Vương Diên Bẩm** (, ?-931), nguyên danh **Chu Ngạn Sâm** (周彥琛), là dưỡng tử của Vương Thẩm Tri- quân chủ khai quốc của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc. Sau khi Vương Thẩm Tri
**Vương Diên Chính** () (m. 951?. Sau khi tướng Chu Văn Tiến giết Vương Diên Hy, rồi bản thân Chu Văn Tiến lại bị ám sát, Vương Diên Chính tuyên bố tước hiệu hoàng đế
**Vương Chiêu Quân** (chữ Hán: 王昭君), cũng gọi **Minh phi** (明妃) hoặc **Minh Quân** (明君), là một nhân vật chính trị thời nhà Hán, nguyên là cung nhân của Hán Nguyên Đế, rồi trở thành
**Vương Diên Hàn** () (?- 14 tháng 1 năm 927), tên tự **Tử Dật** (子逸), là một quân chủ của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc. Ông cai trị quốc gia
**Phương diện quân** (tiếng Nga: _Военный фронт_, chữ Hán: _方面軍_) là tổ chức quân sự binh chủng hợp thành cấp chiến dịch chiến lược cao nhất trong quân đội Đế quốc Nga thời đại Sa
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Vương Diễn** () (899-926), nguyên danh **Vương Tông Diễn** (), tên tự **Hóa Nguyên** (化源), cũng được gọi là **Hậu Chủ**, là hoàng đế thứ hai và cuối cùng của nước Tiền Thục thời Ngũ
**Vương Chính Quân** (chữ Hán: 王政君; 71 TCN - 3 tháng 2, 13), cũng được gọi **Nguyên hậu** (元后), **Hán Nguyên hậu** (漢元后), **Hiếu Nguyên hậu** (孝元后), **Tân thất Văn mẫu** (新室文母), **Hiếu Nguyên Vương
**Vương Diên Hy** (王延羲) (?-8 tháng 4 năm 944 Do Vương Kế Bằng thường nghi kị, sát hại tông thất, Tả bộc xạ, Đồng bình chương sự Vương Diên Hy phải giả vờ cuồng vọng
**Vương Lập Quân** (trung ngữ: 王立軍, mông ngữ: ᠦᠨᠡᠨᠪᠠᠭᠠᠲᠤᠷ; bính âm: Wang Lijun) (sinh ngày 26 tháng 12 năm 1959) là một quan chức cảnh sát địa phương Trung Quốc. Ông từng là phó thị
**Vương Chí Quân** (tiếng Trung giản thể: 王志军, bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhìjūn_, sinh tháng 9 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy
**Vương Diên Thọ** (; ? – ?), tự là **Văn Khảo** (文考), là nhà văn thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Diên Thọ là con trai của nhà văn
**Vụ Vương Lập Quân** diễn ra vào tháng 2 năm 2012 khi Vương Lập Quân, nguyên là phó thị trưởng thành phố Trùng Khánh, đã bất ngờ bị giáng chức. Giữa những tin đồn về
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong
**Vương Thẩm Tri** (; 862–30 tháng 12 năm 925), tên tự **Tín Thông** (信通) hay **Tường Khanh** (詳卿), gọi theo thụy hiệu là **Mân Trung Ý Vương**, sau tiếp tục được truy phong là **Mân
nhỏ|Cổng Vĩnh lăng Vương Kiến tại Thành Đô nhỏ|Lăng mộ Vương Kiến **Vương Kiến** (, 847 – 11 tháng 7 năm 918), tên tự **Quang Đồ** (光圖), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Thục Cao
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**Chiến dịch Sao Thiên Vương (Uranus)** (tiếng Nga: _Операция «Уран»_, phiên âm La Tinh: _Operatsiya Uran_; tiếng Đức: _Operation Uranus_) là mật danh của chiến dịch có tính chiến lược của Liên Xô thời gian
**Vương Kế Bằng** (, ?- 29 tháng 8, 939 song bia mộ nguyên thê của Vương Diên Quân là phu nhân Lưu Hoa thì cho thấy rằng Vương Kế Bằng là thứ tử của Vương
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Lãnh địa vương quyền** (tiếng Anh: _Crown Dependencies_; tiếng Pháp: _Dépendances de la Couronne_; tiếng Man: _Croghaneyn-crooin_) là lãnh thổ đảo thuộc Quần đảo Anh, hưởng quyền tự trị rộng rãi dưới quyền quản lý
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
Huy hiệu Chính quyền Anh (một biến thể của Huy hiệu Hoàng gia Anh) **Chính trị Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** lập nền trên thể chế quân chủ lập hiến với thủ
**Loạn Bát vương** (Bát vương chi loạn; chữ Hán: 八王之亂) là loạn do 8 vị vương họ Tư Mã thuộc hoàng tộc nhà Tây Tấn gây ra từ năm 291 tới năm 306, thời Tấn
**Diễn Châu** là một huyện cũ đồng bằng ven biển thuộc tỉnh Nghệ An, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Huyện Diễn Châu nằm ở phía đông tỉnh Nghệ An, có
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
nhỏ|phải|Nữ vương Anh [[Elizabeth II và lực lượng sĩ quan ưu tú trong quân đội Anh ở một lễ duyệt binh]] nhỏ|phải|Lực lượng đặc nhiệm của Lính thủy đánh bộ Vương quốc Anh đang tác
**_Tây Hán diễn nghĩa_** (chữ Hán: 西漢演義), tên đầy đủ là **_Tây Hán thông tục diễn nghĩa_** (chữ Hán: 西漢通俗演義) hay **_Tây Hán diễn nghĩa truyện_** (chữ Hán: 西漢演義傳) một bộ tiểu thuyết lịch sử
, sinh 25 tháng 6 năm 1902 – mất 4 tháng 1 năm 1953, còn được gọi tắt là **Thân vương Yasuhito,** hay **Thân vương Chichibu** là con trai thứ hai của Thiên hoàng Đại
**Vương Quan Dật** (Tên tiếng Anh: Lawrence Wong, sinh ngày 5 tháng 8 năm 1988) là diễn viên, ca sĩ, người dẫn chương trình, người mẫu Singapore. Là diễn viên ở các thể loại: phim
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
right|thumb|alt=Three shapes on a square grid|Tổng diện tích của 3 hình xấp xỉ 15.57 hình vuông đơn vị **Diện tích** là đại lượng biểu thị phạm vi của hình hoặc hình hai chiều hoặc lamina
**Điện ảnh Hồng Kông** (tiếng Trung Quốc: 香港電影 / _Hương Cảng điện ảnh_, tiếng Anh: _Cinema of Hong Kong_) hay **phim điện ảnh Hồng Kông** (tức **phim lẻ Hồng Kông**) là tên gọi ngành công
Bản đồ Vương quốc New Zealand. **Vương quốc New Zealand** gồm những khu vực mà Quốc vương New Zealand là người đứng đầu Nhà nước. Vương quốc New Zealand gồm có: New Zealand, Quần đảo
**Gustav IV Adolf** hoặc _Gustav IV Adolph_ (1 tháng 11 năm 1778 – 7 tháng 2 năm 1837) là Quốc vương Thụy Điển trị vị từ năm 1792 cho đến khi bị lật đổ vào
phải|nhỏ|Cung điện Buckingham (năm 2007) Quang cảnh Cung điện Buckingham trong Lễ kỷ niệm Sinh nhật lần thứ 90 của Nữ hoàng (2016) **Điện Buckingham** là một dinh thự của Vua (hoặc Nữ vương) Vương
**_Quân Vương_** (tiếng Ý: _Il Principe_, tiếng Anh:_The Prince_) là một cuốn sách bàn về khoa học chính trị của nhà ngoại giao, nhà sử học, nhà triết học chính trị người Ý tên Niccolò
**Quân sự nhà Trần** phản ánh việc tổ chức quân đội của vuơng triều Trần trong lịch sử Việt Nam. Hoạt động quân sự nhà Trần diễn ra ở cả trong nước lẫn bên ngoài
**Vương Triều** (, Bình thoại tự Mân Đông: Uòng Dièu, 10 tháng 4 năm 846- 2 tháng 1 năm 898), tên tự **Tín Thần** (信臣), gọi theo thụy hiệu là **Tần Quảng Vũ công** (秦廣武公),
**Vương Chí** (chữ Hán: 王志, 460 – 513), tự Thứ Đạo, người Lâm Nghi, Lang Da, quan viên, nhà thư pháp phục vụ các chánh quyền Lưu Tống, Nam Tề, Lương thời Nam Bắc triều