Khởi nghĩa Lư Tủng (chữ Hán: 卢悚起义, Lư Tủng khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy nhuốm màu sắc tôn giáo nổ ra vào tháng 12 năm 372, do đạo sĩ Lư Tủng lãnh đạo các tín đồ phản kháng chính quyền Đông Tấn.
Diễn biến và kết cục
Lư Tủng là người quận Bành Thành , tự xưng Đại đạo tế tửu, tập hợp tín đồ được hơn 800 nhà. Tháng 11 ÂL năm Hàm An thứ 2 (372), Tủng sai tín đồ Hứa Long đi Ngô Huyện, vào sáng sớm tìm gặp Hải Tây công Tư Mã Dịch, trá xưng có mật chiếu của Trử thái hậu, đón Dịch về cung. Dịch ban đầu muốn đi, nhưng bảo mẫu can ngăn nên thôi. Long cố nài, Dịch nhận ra rằng nếu thái hậu phát mật chiếu thì phải có nhiều người cùng đi, không thể chỉ có một mình Long, nên gọi người đến bắt, Long vội bỏ trốn.
Ngày Giáp ngọ (5/11 ÂL, tức 16/12), Tủng soái 300 người, vào buổi sáng xông qua cửa Quảng Mạc. Nghĩa quân trá xưng Hải Tây công trở về, từ cửa Vân Long xông vào điện đình, cướp lấy binh khí trong Vũ Khố. Du kích tướng quân Mao An Chi nghe tin có loạn, soái quân xông vào cửa Vân Long, hăng hái tấn công nghĩa quân; Tả vệ tướng quân Ân Khang, Trung lãnh quân Hoàn Bí xông vào cửa Chỉ Xa, hợp với An Chi giết sạch nghĩa quân, đập tan cuộc khởi nghĩa.
Hậu quả
Nghe tin khởi nghĩa, Tư Mã Dịch khiếp sợ, buông thả tửu sắc, không hỏi gì đến chính sự nữa. Người đương thời biết chuyện, đều thương xót Dịch; triều đình cũng biết ông ta chịu khuất nhục để cầu an, nên không đề phòng nữa!
Năm sau (373), quyền thần Hoàn Ôn tra xét việc Lư Tủng xông vào cung, thăng Mao An Chi làm Hữu vệ tướng quân, miễn quan Hoàn Bí.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khởi nghĩa Lư Tủng** (chữ Hán: 卢悚起义, Lư Tủng khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy nhuốm màu sắc tôn giáo nổ ra vào tháng 12 năm 372, do đạo sĩ Lư Tủng lãnh đạo các
**Khởi nghĩa Lư Tuần** (chữ Hán: 卢循起义, Hán Việt: Lư Tuần khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy nông dân do Lư Tuần lãnh đạo nhằm chống lại chính quyền Đông Tấn trong lịch sử Trung
**Khởi nghĩa Khăn Vàng**, tức** loạn Hoàng Cân**, **loạn Huỳnh Cân** hay** loạn Khăn Vàng** (Trung văn giản thể: 黄巾之乱, Trung văn phồn thể: 黃巾之亂, bính âm: Huáng Jīn zhī luàn, âm Hán-Việt: _Hoàng Cân
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
**Khởi nghĩa Tôn Ân** (chữ Hán: 孙恩起义, Hán Việt: Tôn Ân khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy của nhân dân Chiết Đông dưới sự lãnh đạo của đạo sĩ Thiên Sư đạo là Tôn Ân,
nhỏ|Bản đồ các cuộc nổi dậy của nông dân thời nhà Tân, bao gồm các cuộc nổi dậy của Lục Lâm Quân và Xích Mi **Khởi nghĩa Lục Lâm** () là cuộc khởi nghĩa thời
**Khởi nghĩa Thanh Sơn** là một trong số các cuộc khởi nghĩa kháng Pháp ở vùng hạ lưu sông Đà thuộc Bắc Kỳ (Việt Nam). Công cuộc này khởi phát năm 1890 đến năm 1892
**Nam Kỳ khởi nghĩa** là cuộc nổi dậy vũ trang chống Pháp và Nhật của người dân Nam Kỳ vào năm 1940, do Xứ ủy Nam Kỳ của Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương
**Khởi nghĩa ngày 9 tháng 9** hay **Cách mạng Xã hội chủ nghĩa ngày 9 tháng 9** hay **Đảo chính ngày 9 tháng 9** là một sự kiện chính trị-quân sự mang tính bước ngoặt
**Khởi nghĩa Warszawa** () là một cuộc nổi dậy diễn ra trong thế chiến thứ hai do lực lượng kháng chiến Ba Lan Armia Krajowa (**AK**) tiến hành để giải phóng Warszawa từ tay Đức
**Thế Lữ** (10 tháng 6 năm 19073 tháng 6 năm 1989), tên khai sinh là **Nguyễn Đình Lễ** (sau đó đổi thành **Nguyễn Thứ Lễ**), là một nhà thơ, nhà văn kiêm nhà soạn kịch
**Lư Tượng Thăng** (chữ Hán: 盧象昇, 1600 – 1638/1639), tên tự là **Kiến Đẩu**, hiệu là **Cửu Đài**, người huyện Nghi Hưng tỉnh Trực Lệ, nhân vật chính trị và tướng lĩnh nổi tiếng cuối
**Lư Tuần** (chữ Hán: 卢循, ? – 411), tên tự là **Vu Tiên**, tên lúc nhỏ là **Nguyên Long**, người huyện Trác, Phạm Dương . Ông đã kế tục anh vợ Tôn Ân lãnh đạo
right|Biểu tình của những người theo chủ nghĩa xã hội vào [[Ngày Quốc tế Lao động 1912 tại Union Square ở Thành phố New York]] **Chủ nghĩa xã hội** (; ; Hán: 社會主義; Nôm: 主義社會)
**Lư Thực** (chữ Hán: 卢植, ? – 192), tên tự là **Tử Cán**, người huyện Trác, quận Trác (thuộc U châu), là nhà chính trị, nhà quân sự, nhà giáo dục, học giả Kinh học
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Cách mạng Hồi giáo** (hay còn được biết với tên **Cách mạng Iran** hoặc **Cách mạng Hồi giáo Iran**, Tiếng Ba Tư: , _Enghelābe Eslāmi_) là cuộc cách mạng đã biến Iran từ một chế
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Trương Hiến Trung** (chữ Hán: 张献忠, 01 tháng 1, 1600 – 02 tháng 1, 1647), tên tự là **Bỉnh Trung**, hiệu là **Kính Hiên**, người bảo Giản, huyện Liễu Thụ, vệ Duyên An, là lãnh
Tiểu thuyết "Tam quốc diễn nghĩa" về cơ bản dựa trên chính sử "Tam quốc chí" tiểu thuyết hóa. Các học giả đều thống nhất nhận định rằng "Tam quốc diễn nghĩa" sử dụng thủ
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
Phong cảnh cố đô nhìn từ núi Mã Yên Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng]] **Quần thể di tích Cố đô Hoa Lư** là hệ thống các di tích về kinh đô Hoa
**Thần điêu hiệp lữ** là bộ tiểu thuyết nằm trong Xạ điêu tam bộ khúc của Kim Dung, phần tiếp theo của Anh hùng xạ điêu, trong truyện có nhiều nhân vật mang tiểu sử
**Lữ Gia** (chữ Hán: 呂嘉, cũng được dịch là **Lã Gia**, 191 TCN – 110 TCN), tên hiệu là **Bảo Công** (保公) là Thừa tướng của ba đời vua nhà Triệu nước Nam Việt. Ông
**Lưu Phúc Thông** (, 1320-1367), người Tây Lưu Doanh, Dĩnh châu, phủ Nhữ Ninh, thủ lĩnh trên thực tế của phong trào khởi nghĩa Khăn Đỏ ở miền bắc Trung Quốc vào cuối đời Nguyên.
**Trương Sĩ Thành** (, 1321 – 1367), tự Xác Khanh, tên lúc nhỏ là Cửu Tứ, người Bạch Câu Trường, Hưng Hóa, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối đời Nguyên. Bấy giờ có thuyết
**Chủ nghĩa vô thần**, **thuyết vô thần** hay **vô thần luận**, theo nghĩa rộng nhất, là sự "thiếu vắng" niềm tin vào sự tồn tại của thần linh. Theo nghĩa hẹp hơn, chủ nghĩa vô
**Từ Đạo Phúc** (chữ Hán: 徐道覆, ? – 411), tướng lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại chính quyền Đông Tấn, anh rể của thủ lĩnh Lư Tuần. ## Xuất thân Sử cũ không ghi
**Cao Nghênh Tường** (, ? – 1636), còn có tên là Như Nhạc, tước hiệu là **Sấm vương**, người An Tắc, Thiểm Tây, thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân cuối đời Minh. Ông là cậu
**Loạn 12 sứ quân** (chữ Hán: 十二使君之亂, _Thập nhị sứ quân chi loạn_) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm 944 sau khi Ngô Quyền
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Trần Nguyên Hãn** (chữ Hán: 陳元扞, 1390–1429) là nhà quân sự Đại Việt thời Trần - Lê sơ. Ông là người thuộc dòng dõi nhà Trần, nổi bật với việc tham gia khởi nghĩa Lam
**Quân Khăn Đỏ** () là các lực lượng khởi nghĩa nông dân cuối đời Nguyên, ban đầu là do các tông giáo dân gian như Minh giáo, Di Lặc giáo, Bạch Liên giáo kết hợp
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi
**Phong trào kết nghĩa Bắc – Nam** là một phong trào thi đua của một số tỉnh, thành phố Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam. Khởi động vào năm 1960, phong trào
**Niệp quân** () là những lực lượng vũ trang nông dân hoạt động tại các khu vực giáp ranh của 8 tỉnh An Huy - Hà Nam - Sơn Đông - Giang Tô - Hồ
**Hoa Lư** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Ninh Bình, Việt Nam. Hoa Lư từng là kinh đô của Việt Nam giai đoạn (968 – 1010) với ba triều đại phong kiến liên
**12 sứ quân** là những vị thủ lĩnh chiếm giữ các vùng lãnh thổ để hình thành lên thời kỳ loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam. Tên tuổi của họ được chép
**Đậu Kiến Đức** (, 573 – 3/8/621) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại sự cai trị của Tùy Dạng Đế. Ông thường được nhận định là thủ lĩnh khởi nghĩa nông
Đề Thám bên các cháu của ông Đề Thám trong bộ tây phục **Hoàng Hoa Thám** (chữ Hán: 黃花探; 1858 – 10 tháng 2 năm 1913), tên thật là **Trương Văn Nghĩa** (張文義), còn gọi
**Độc lư thương** là bài thương (giáo) được Liên đoàn Võ thuật Cổ truyền Việt Nam chọn lựa từ những năm đầu thế kỷ XXI đưa vào hệ thống 10 bài quốc võ Việt Nam.
**Trương Định** (chữ Hán: 張定; 1820 – 1864) hay **Trương Công Định** hoặc **Trương Trường Định**, là võ quan triều Nguyễn, và là thủ lĩnh chống Pháp giai đoạn 1859 – 1864, trong lịch sử
nhỏ|Chiếc [[mũ cối (ở đây là mũ thời Đệ nhị Đế chế Pháp) là một hình tượng đại diện cho chủ nghĩa thực dân.]] **Chủ nghĩa thực dân** (Tiếng Anh: _colonialism_) là hình thái xã
**Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ** là sự biến đổi không gian sinh tồn của người Việt. Sự biến đổi này mang tính chất phức tạp, lúc bị mất lãnh thổ về các
**Mã Thủ Ứng** (, ? – 1644), còn có tên là **Mã Thủ Ngọc**, dân tộc Hồi, xước hiệu là **Lão Hồi Hồi**, người Tuy Đức, Thiểm Tây, một trong 5 thủ lĩnh của Cách,
**Lý Định Quốc** (Phồn thể: 李定國, Giản thể: 李定国, 1620-1662), tự **Hồng Thuận** hay **Ninh Vũ**, tên lúc nhỏ là **Nhất Thuần**; người Diên An, Thiểm Tây, có thuyết là Du Lâm, Thiểm Tây; là
**Lư Huề** (, ? - 8 tháng 1 năm 881), tên tự **Tử Thăng** (子升), là một quan lại triều Đường, đã hai lần giữ chức _Đồng bình chương sự_ dưới triều đại của Đường
**Tiết Tung** (chữ Hán: 薛嵩, bính âm: Xue Song, ? - 773), phong hiệu **Bình Dương vương** (平陽王), là tiết độ sứ Chiêu Nghĩa. Ông từng có thời gian phục vụ cho chính quyền Đại
phải|Ải Lê Hoa trong bản đồ châu Thủy Vĩ thời kỳ 1397 - 1688, trên vùng biên giới Đại Việt - Đại Minh 1428-1644, và biên giới Đại Việt - Đại Thanh 1644-1688. **Ải Lê
**_Human_** (cách điệu là **_HUMVN_**) là album phòng thu thứ năm của nam ca sĩ người Việt Nam Tùng Dương, được phát hành ngày 28 tháng 11 năm 2020 bởi Hãng đĩa Thời Đại. Với