✨Khởi nghĩa Lam Sơn ở Nghệ An

Khởi nghĩa Lam Sơn ở Nghệ An

Khơi nghĩa Lam Sơn ở Nghệ An nhằm chỉ những sự kiện nằm trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn diễn ra ở Nghệ An.

Bối cảnh

Từ năm 1266 đến năm 1400, nước Việt Nam đã trải qua nhiều biến động về chính trị và xã hội nhưng biến động đương thời lớn nhất là sự suy vong của triều đại nhà Trần do tác động của các cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra ở khắp nơi.. Năm 1400, Hồ Quý Ly phế truất vua Trần là Trần Phế Đế, lên ngôi lập ra nhà Hồ. Mặc dù đã có những cải cách tiến bộ nhưng chưa đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của nhân dân. Năm 1408, tám mươi vạn quân Minh ào ạt sang xâm lược nước ta. Do nhiều lý do khách quan và chủ quan, cuộc kháng chiến chông quân Minh của nhà Hồ đã thất bại

Với lòng yêu nước quý báu của dân tộc, khắp nơi trong cả nước đã nổ ra nhiều cuộc khởi nghĩa lớn nhỏ. Đầu năm 1418, Lê Lợi cùng các anh hùng hào kiệt khác dựng cờ khởi nghĩa trên mảnh đất Lam Sơn, Thanh Hóa. Và mảnh đất Nghệ An cũng trở thành một căn cứ quan trọng của nghĩa quân dưới sự chỉ huy của Lê Lợi và Nguyễn Trãi.

Diễn biến

Tháng 10 năm 1424, theo sáng kiến của tướng Nguyễn Chích, nghĩa quân Lam Sơn đã tiến vào Nghệ An xây dựng "đất đứng chân". Trên đường tiến quân, nghĩa quân Lam Sơn đã hạ được đồn Đa Căng, đặt quân mai phục giết được tướng Trần Trung và diệt hơn 2000 quân địch ở Bồ Đằng (Quỳ Châu ngày nay) như "sấm vang chớp giật"

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khơi nghĩa Lam Sơn ở Nghệ An** nhằm chỉ những sự kiện nằm trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn diễn ra ở Nghệ An. ## Bối cảnh Từ năm 1266 đến năm 1400, nước Việt
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
**Chiến dịch giải phóng Nghệ An** là một chiến dịch lớn của nghĩa quân Lam Sơn thực hiện trong các năm 1424-1425 nhằm giải phóng lãnh thổ, thành lập chiến khu vững mạnh mới thay
**Khởi nghĩa Thanh Sơn** là một trong số các cuộc khởi nghĩa kháng Pháp ở vùng hạ lưu sông Đà thuộc Bắc Kỳ (Việt Nam). Công cuộc này khởi phát năm 1890 đến năm 1892
**Khởi nghĩa Bắc Sơn** - Trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai, vào tháng 6 năm 1940, nước Pháp bị quân đội Đức Quốc xã xâm lược và chiếm đóng. Nhân cơ hội
**Lê Khôi** (; ? - 1446), tên thụy là **Vũ Mục**, công thần khai quốc nhà Lê sơ. Ông là con trai của Lê Trừ- anh thứ hai của Lê Lợi, tham gia khởi nghĩa
**Phong trào nghĩa binh Áo Đỏ** (chữ Hán: 紅衣軍; Hán Việt: _Hồng Y quân_) xuất hiện vào năm 1410 nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh tại Việt Nam do các nghĩa binh
**Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài** là phong trào nổi dậy của nông dân miền Bắc nước Đại Việt giữa thế kỷ 18 thời vua Lê chúa Trịnh, hay thời Lê mạt, bắt đầu từ
nhỏ|phải|[[Phan Đình Phùng, thủ lĩnh Khởi nghĩa Hương Khê.]] **Khởi nghĩa Hương Khê** (1885 - 1896) là đỉnh cao của phong trào Cần vương, và thất bại của công cuộc này cũng đã đánh dấu
**Câu lạc bộ bóng đá Sông Lam Nghệ An** (), trong văn nói thường được gọi là **Sông Lam Nghệ An** hay ngắn gọn hơn là **Sông Lam**, là một câu lạc bộ bóng đá
nhỏ|Bản vẽ thành Vinh, Nghệ An **Thành cổ Nghệ An**, còn gọi là **Thành cổ Vinh**, là tên gọi di tích một tòa thành cổ được xây dựng dưới thời Nguyễn lịch sử Việt Nam,
**Nam Kỳ khởi nghĩa** là cuộc nổi dậy vũ trang chống Pháp và Nhật của người dân Nam Kỳ vào năm 1940, do Xứ ủy Nam Kỳ của Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương
**Lý Khánh** (chữ Hán: 李慶, ? – 1427), tên tự là **Đức Phu** (德孚), người huyện Thuận Nghĩa , là quan viên nhà Minh, mất khi trấn áp khởi nghĩa Lam Sơn tại Việt Nam.
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Nguyễn Chích** (chữ Hán: 阮隻 1382–1448) hay **Lê Chích** (黎隻) là công thần khai quốc nhà Lê sơ, người tham gia khởi nghĩa Lam Sơn. Ông quê ở xã Đông Ninh, huyện Đông Sơn (nay
**Lê Ngân** (chữ Hán: 黎銀, ?-1437) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người xã Đàm Di, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa, Việt Nam. Lê Ngân
**Lê Sát** (chữ Hán: 黎察, ? – 1437) là chính khách, nhà quân sự, thừa tướng Đại Việt thời Lê sơ. Ông là người làng Bỉ Ngũ, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa,
**Trần Nguyên Hãn** (chữ Hán: 陳元扞, 1390–1429) là nhà quân sự Đại Việt thời Trần - Lê sơ. Ông là người thuộc dòng dõi nhà Trần, nổi bật với việc tham gia khởi nghĩa Lam
**Đinh Lễ** (chữ Hán: 丁禮; ?-1427) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người sách Thùy Cối, nay là Lam Sơn, Thọ Xuân, Thanh Hoá, Việt Nam. Ông tham
**Khởi nghĩa Khăn Vàng**, tức** loạn Hoàng Cân**, **loạn Huỳnh Cân** hay** loạn Khăn Vàng** (Trung văn giản thể: 黄巾之乱, Trung văn phồn thể: 黃巾之亂, bính âm: Huáng Jīn zhī luàn, âm Hán-Việt: _Hoàng Cân
**Nguyễn Xí** (chữ Hán: 阮熾; 1397 – 1465) hay **Lê Xí** (黎熾), là một vị tướng, nhà chính trị, công thần khai quốc nhà Hậu Lê và là đại thần trải qua 4 đời vua.
Tượng đài [[Trần Văn Thành ở thị trấn Cái Dầu]] **Khởi nghĩa Bảy Thưa** (1867 - 1873) là một cuộc kháng Pháp do Quản cơ Trần Văn Thành làm thủ lĩnh, đã xảy ra trên
**Lê Lai** là một tướng lĩnh tham gia Khởi nghĩa Lam Sơn, ông được coi là một anh hùng, một tấm gương trung nghĩa với sự kiện nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam là
nhỏ|Bản đồ các cuộc nổi dậy của nông dân thời nhà Tân, bao gồm các cuộc nổi dậy của Lục Lâm Quân và Xích Mi **Khởi nghĩa Lục Lâm** () là cuộc khởi nghĩa thời
**Chiến dịch Chi Lăng – Xương Giang** là một loạt trận đánh diễn ra từ ngày 18 tháng 9 năm 1427 đến cuối tháng 10 năm 1427 giữa nghĩa quân Lam Sơn người Việt do
**Phạm Vấn** (; ?-1436) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người thôn Nguyễn Xá, huyện Lương Giang (nay là huyện Thiệu Hóa), Thanh Hoá, Việt Nam. ## Gian
**Khởi nghĩa Ba Đình** là một trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương cuối thế kỷ 19 của nhân dân Việt Nam chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp, diễn
**Khởi nghĩa Hùng Lĩnh** là một cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương chống Pháp cuối thế kỷ 19 trong lịch sử Việt Nam. Công cuộc này khởi phát năm 1887 tại Hùng Lĩnh
**Đỗ Bí** hay **Lê Bí** (?-1460) là khai quốc công thần nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam, quê ở thôn Hắc Lương nay là huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. ## Tham gia
phải|Ải Lê Hoa trong bản đồ châu Thủy Vĩ thời kỳ 1397 - 1688, trên vùng biên giới Đại Việt - Đại Minh 1428-1644, và biên giới Đại Việt - Đại Thanh 1644-1688. **Ải Lê
**Nghệ An** là một tỉnh ven biển gần cực bắc vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam và trước đây là tỉnh có diện tích lớn nhất cả nước. Trung tâm hành chính
**Trịnh Khắc Phục** (chữ Hán: 鄭克復; 1400 - 26 tháng 7, 1451), còn gọi là **Lê Khắc Phục**, là một khai quốc công thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, có công giúp
**Trận bao vây thành Đông Quan**, diễn ra cuối năm 1426 đến cuối năm 1427, đánh dấu giai đoạn quyết định trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, khi nghĩa quân dưới sự chỉ huy của
**Thái Phúc** (chữ Hán: 蔡福; ?-1428) là một tướng nhà Minh, sang tham chiến tại Việt Nam, từng đầu hàng nghĩa quân Lam Sơn. ## Sang Việt Nam lần đầu Thái Phúc là tướng nhà
**Khởi nghĩa Giàng Pả Chay** hay **Nổi dậy Vừ Pả Chay** là một cuộc nổi dậy của người H'Mông chống lại chính quyền thực dân Pháp ở Tây Bắc Đông Dương kéo dài từ năm
**Khởi nghĩa Tôn Ân** (chữ Hán: 孙恩起义, Hán Việt: Tôn Ân khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy của nhân dân Chiết Đông dưới sự lãnh đạo của đạo sĩ Thiên Sư đạo là Tôn Ân,
**Khởi nghĩa Bạch Liên giáo ở (các tỉnh) Xuyên, Sở** (chữ Hán: 川楚白莲教起义, Xuyên Sở Bạch Liên giáo khởi nghĩa), thường gọi là **Khởi nghĩa Bạch Liên giáo**, nhà Thanh gọi là **loạn Xuyên Sở
**Lê Bôi** (1380-?), tên thật là **Phạm Bôi**, người làng Địa Linh, nay thuộc làng Đông Linh, xã An Bài, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình nhưng sinh ra và lớn lên tại xã Tình
**Trần Lựu** (chữ Hán: 陳榴; ?-?), còn được chép là **Lê Lựu** (黎榴), là một khai quốc công thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. Ông là một trong số các tướng lĩnh
Nhóm khởi nghĩa của Đề Thám (hình chụp của trung úy Romain-Desfossés) Yên Thế, Bắc Kỳ - Nhóm nghĩa quân người Mán dưới quyền thủ lĩnh Phạm Quế Thắng ở Vũ NhaiYên Thế, Bắc Kỳ
**Khởi nghĩa Lê Ngọc** là cuộc kháng chiến chống nhà Đường, diễn ra vào đầu thế kỷ VII, do Lê Ngọc (còn gọi là Lê Cốc) cùng 4 người con lãnh đạo. ## Thân thế
**Trận Xương Giang** là trận đánh giữa quân khởi nghĩa Lam Sơn và quân đội Đại Minh tại thành Xương Giang năm 1427. Trận đánh kéo dài gần 1 năm và kết thúc bằng thắng
nhỏ|Tượng [[Lê Thái Tổ|Lê Lợi với thanh kiếm Thuận Thiên trước trụ sở Ủy ban nhân dân thành phố Thanh Hoá]] nhỏ|Lê Lợi trả kiếm cho [[rùa thần Kim Quy]] **Thuận Thiên kiếm** (chữ Hán:
**Khởi nghĩa Xích Mi** (chữ Hán: 赤眉) là lực lượng khởi nghĩa thời nhà Tân trong lịch sử Trung Quốc chống lại sự cai trị của Vương Mãng. Xích Mi quân cùng Lục Lâm quân
Liễu Thăng Thạch, tương truyền sau khi Liễu Thăng bị Lê Sát chém cụt đầu đã hóa đá nơi đây **Liễu Thăng** (柳升 hoặc 柳昇, ?-1427), tự **Tử Tiêm** (子漸), là một võ tướng nhà
Nhóm khởi nghĩa của Đề Thám (hình chụp của trung úy Romain-Desfossés) **Khu di tích khởi nghĩa Yên Thế** gồm nhiều di tích liên quan đến cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Khu di tích này
nhỏ|Vị trí thành Trà Lân và phủ Nghệ An thời thuộc Minh Thành **Trà Lân** (chữ Hán: 茶麟), còn được gọi là **Trà Long** (茶籠), là một thành cổ, thủ phủ của phủ Trà Lân,
**Phạm Văn Xảo** (chữ Hán: 范文巧, ? – 1430 hoặc 1431) là công thần khai quốc nhà Lê sơ, người ở miền Kinh lộ. Sử sách không nói rõ về gia thế xuất thân của
**Trần Hiệp** (chữ Hán: 陈洽, 1370–1426), tự **Thúc Viễn**, người huyện Vũ Tiến, quan viên nhà Minh, tử trận khi trấn áp khởi nghĩa Lam Sơn tại Việt Nam. ## Cuộc đời và sự nghiệp
**Biến loạn Quý Dậu** (癸酉之变), hay **Khởi nghĩa Thiên Lý Giáo** (天理教起义), **Bát Quái Giáo khởi loạn** (八卦教之乱) là một cuộc khởi nghĩa nông dân của giáo phái Thiên Lý năm Gia Khánh thứ 18