Tập đoàn quân số 1 () là một tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Lịch sử hoạt động
1939
Tập đoàn quân số 1 được thành lập ngày 26 tháng 8 năm 1939 do tướng Erwin von Witzleben làm chỉ huy. Nhiệm vụ đầu tiên của nó là bảo vệ mặt phía tây của Đức đối đầu với lực lượng Đồng Minh tại phòng tuyến Maginot, và trở thành lực lượng chính của Đức trong Chiến dịch tấn công Saar.
1940
Trong trận chiến nước Pháp, tập đoàn quân tham gia vào cuộc xâm nhập cuối cùng vào tuyến phòng thủ. Sau khi Pháp đầu hàng, đơn vị đã nhận nhiệm vụ bảo vệ bờ biển Đại Tây Dương của Pháp khỏi các cuộc đổ bộ đường biển cho tới giữa năm 1944.
1944
Khi Đồng Minh đổ bộ lên Normandy vào năm 1944, tập đoàn quân đã phải tái tổ chức tại Lorraine sau một cuộc rút lui vội vã cùng với các lực lượng còn lại của Đức khắp nước Pháp vào tháng 8 năm 1944. Trong suốt các trận đánh dọc theo biên giới Đức, tập đoàn quân số 1 cố gắng ngăn chặn Tập đoàn quân số 3 Hoa Kỳ vượt Sông Moselle và chiếm Metz đồng thời giữ phía bắc Dãy núi Vosges khỏi Tập đoàn quân số 7 Hoa Kỳ. Tháng 11 năm 1944, khi cả hai tuyến phòng đều bị phá vỡ, đơn vị rút lui về biên giới Đức và bảo vệ vùng Saarland của Đức, một trung tâm công nghiệp quan trọng.
1945
Khi tập đoàn quân số 3 Hoa Kỳ đụng độ với Đức ở phía bắc trong cuộc tấn công Ardennes, Tập đoàn quân số 1 đã tấn công Tập đoàn quân số 7 Hoa Kỳ trong ngày đầu năm mới 1945 trong chiến dịch Nordwind, khiến cho quân Mỹ phải rút lui và gây ra tổn thất đáng kể khi mà tuyến phòng thủ của tập đoàn quân số 7 phải trải dài. Cùng với sự thất bại của chiến dịch Nordwind cuối tháng 1, tập đoàn quân số 1 lần đầu tiên bị đẩy lùi về phòng tuyến Siegfried và sau đó buộc phải rút lui qua sông Rhine khi quân Đồng Minh xâm nhập Đức. Sau cùng, tập đoàn quân số 1 rút lui về sông Danube trước khi đầu hàng gần dãy Alps vào ngày 6 tháng 5 năm 1945.
Tư lệnh
- Đại tướng (Generaloberst) Erwin von Witzleben (26 tháng 8 năm 1939 – 23 tháng 9 năm 1940)
- Đại tướng Johannes Blaskowitz (24 tháng 9 năm 1940 – 2 tháng 5 năm 1944)
- Thượng tướng Thiết giáp (General der Panzertruppe) Joachim Lemelsen (3 tháng 5 năm 1944 – 3 tháng 6 năm 1944)
- Thượng tướng Bộ binh (General der Infanterie) Kurt von der Chevallerie (4 tháng 6 năm 1944 – 5 tháng 9 năm 1944)
- Thượng tướng Thiết giáp Otto von Knobelsdorff (6 tháng 9 năm 1944 – 29 tháng 11 năm 1944)
- Thượng tướng Bộ binh Hans von Obstfelder (30 tháng 11 năm 1944 – 2 tháng 2 năm 1945)
- Thượng tướng Bộ binh Hermann Foertsch (28 tháng 2 năm 1945 – 4 tháng 5 năm 1945)
- Thượng tướng Kỵ binh (General der Kavallerie) Rudolf Koch-Erpach (6 tháng 5 năm 1945 – 8 tháng 5 năm 1945)
Tham mưu trưởng
- Thiếu tướng (Generalmajor) Friedrich Mieth (26 tháng 5 năm 1939 - 5 tháng 2 năm 1940)
- Thiếu tướng Carl Hilpert (5 tháng 2 năm 1940 - 25 tháng 9 năm 1940)
- Đại tá (Oberst) Edgar Röhricht (25 tháng 9 năm 1940 - 16 tháng 6 năm 1942) (-> Generalmajor 1 tháng 2 năm 1942)
- Thiếu tướng Anton-Reichard von Mauchenheim genannt Bechtolsheim (16 tháng 6 năm 1942 - 1 tháng 8 năm 1943)
- Đại tá Gerhard Feyerabend (1 tháng 8 năm 1943 - 10 tháng 9 năm 1944) (-> Generalmajor 1 tháng 2 năm 1944)
- Đại tá Willi Mantey (10 tháng 9 năm 1944 - 7 tháng 10 năm 1944)
- Đại tá Walter Reinhard (7 tháng 10 năm 1944 - 20 tháng 2 năm 1945)
- Thiếu tướng Wolf Rüdiger Hauser (20 tháng 2 năm 1945 - 8 tháng 5 năm 1945)
Bộ tư lệnh phối thuộc
26 tháng 8 năm 1939 Cụm tập đoàn quân C
27 tháng 9 năm 1940 Cụm tập đoàn quân D
13 tháng 5 năm 1944 Cụm tập đoàn quân G
12 tháng 8 năm 1944 Cụm tập đoàn quân B
- 8 tháng 9 năm 1944 Cụm tập đoàn quân G
Order of battle
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tập đoàn quân số 1** () là một tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử hoạt động ### **1939** Tập đoàn quân số 1 được
**Tập đoàn quân đoàn số 6** (tiếng Đức: _Armeeoberkommando 6_, viết tắt **6. Armee**/**AOK 6**) là một đại đơn vị của Quân đội Đức Quốc xã. Từng là một trong những đại đơn vị thiện
**Tập đoàn quân số 8** () là một đơn vị tác chiến cấp Tập đoàn quân của Lục quân Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Nó tồn tại hai lần trong chiến tranh,
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Đức: _Heeresgruppe_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược cao nhất của Quân đội Đức Quốc xã, trên cấp Tập đoàn quân. Cũng giống như biên chế phương diện
**Cụm tập đoàn quân B** (tiếng Đức: __) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Theo thời gian, phiên hiệu này
**Cụm tập đoàn quân A** () là một phiên hiệu đơn vị cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. ## Chiến thắng chóng vánh trên Mặt trận phía
**Cụm tập đoàn quân D** (tiếng Đức: _Heeresgruppe D_) là danh xưng một tổ chức tác chiến cấp Cụm tập đoàn quân Đức trong Thế chiến thứ hai. Trong suốt thời gian tồn tại, cơ
Khi số lượng quân Đức tham gia Mặt trận Bắc Phi trong Thế chiến thứ hai tăng lên so với cam kết ban đầu ở quy cấp quân đoàn, bộ chỉ huy tối cao của
**Cụm tập đoàn quân C** (tiếng Đức, _Heeresgruppe C_, viết tắt **HGr C**) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Trong
**Tập đoàn quân** hay **Đạo quân** là thuật ngữ chỉ một đại đơn vị cấp chiến dịch – chiến lược trong tổ chức quân đội chính quy tại một số nước có quân đội rất
**Cụm tập đoàn quân Bắc Ukraina** () là biên chế cấp Cụm tập đoàn quân của Lục quân Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, tác chiến tại chiến trường Tây Ukraina trong hơn
**Cụm tập đoàn quân Châu Phi** (, ) là một đơn vị chủ lực của phe Trục, tác chiến trên chiến trường Bắc Phi trong Thế chiến thứ hai. Về danh nghĩa, nó trực thuộc
**Sư đoàn Bộ binh 110**, được thành lập vào tháng 4 năm 1940 ở Lüneburg, biên chế thuộc Quân đoàn 11 và được chỉ huy bởi trung tướng Ernst Seifert. Đến tháng 6 năm 1941,
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
**Lục quân** (, ) là thành phần lực lượng trên bộ của _Wehrmacht_, lực lượng vũ trang chính quy của Đức, từ năm 1935 cho đến khi bị tan rã vào năm 1945 và sau
**Cụm tập đoàn quân Nam** () là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Đơn vị là một trong những cánh quân
**Cụm tập đoàn quân Bắc** () là một phiên hiệu đội hình tác chiến chiến lược cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, đặt dưới quyền chỉ huy
**Cụm tập đoàn quân Sông Don** () là một cụm tập đoàn quân tồn tại trong thời gian ngắn của Lục quân Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Ngày 20 tháng 11 năm
**Phương diện quân Ukraina 1** (tiếng Nga: _1-й Украинский фронт_) là tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Phương diện quân đã tham gia các chiến
thumb|Quân hàm Lục quân thumb|Phù hiệu (Hạ sĩ quan và binh sĩ) **_Quân đội Đức_** (Heer), là Lục quân Đức và là một phần lực lượng _Wehrmacht_ rộng lớn hơn, thực sự đã kế thừa
**Cụm tập đoàn quân E** () là một Tập đoàn quân Đức hoạt động trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1943 trên cơ sở phát triển
**Không quân Đức Quốc Xã** (tiếng Đức: **_Luftwaffe_,** ) là một quân chủng của lực lượng vũ trang Đức Quốc xã (_Wehrmacht_) trước và trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sau Chiến tranh Thế
thumbnail|Hình vẽ nghệ thuật của chiếc đĩa bay Đức kiểu _Haunebu_, tương tự như hình ảnh UFO được chụp bởi [[George Adamski, Reinhold Schmidt, Howard Menger, và Stephen Darbishire.]] Trong UFO, thuyết âm mưu, khoa
**Tập đoàn quân 3** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô hoạt động trong thời gian Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Chiến
**Bộ Tổng tư lệnh Lục quân** (tiếng Đức: _Oberkommando des Heeres_, viết tắt **OKH**), hay **Bộ Tư lệnh Lục quân**, là cơ quan tối cao của Lục quân Đức Quốc xã. Cơ quan được thành
Đức Quốc xã đã duy trì các trại tập trung (, KZ hoặc KL) trên toàn lãnh thổ mà họ kiểm soát trước và trong Thế chiến II. Các trại Đức Quốc xã đầu tiên
right|thumb|Trang thứ ba và trang cuối cùng của văn bản [[đầu hàng vô điều kiện được ký tại Berlin ngày 9 tháng 5 năm 1945]] **Văn kiện Đầu hàng của Đức Quốc xã** (; ;
**Quân đoàn Phi Châu Đức** ( _DAK_ ) là lực lượng viễn chinh của quân đội Đức Quốc xã tại Libya và Tunisia tham chiến trên mặt trận Bắc Phi trong chiến tranh thế giới
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Cấu trúc Đảng Quốc xã Đức** (NSDAP) mang tính chất trung ương tập quyền và có hệ thống phân cấp chặt chẽ. Trong vai trò là đảng quần chúng và lãnh đạo, Đảng Công nhân
Chiến sự trên **Mặt trận Rzhev-Sychyovka-Vyazma** là hoạt động quân sự lớn của Chiến tranh Xô-Đức bao gồm nhiều chiến dịch bộ phận do các Phương diện quân Tây, Phương diện quân Kalinin và Phương
**Sư đoàn Panzer số 4** () là một sư đoàn bọc thép trong Quân đội Đức, Wehrmacht, trong Thế chiến II, được thành lập năm 1938. Sư đoàn Panzer số 4 tham gia vào cuộc
nhỏ|Vòm ánh sáng, Đại hội Đảng Quốc xã năm 1936 nhỏ|Đại hội Đảng lần thứ ba (Nürnberg, 1927) **Đại hội Đảng Quốc xã** (, _Đại hội Đảng Đế chế_) ngày nay thường được dùng để
nhỏ|358x358px|Những thành viên của [[Đoàn Thanh niên Hitler ở Béc-lin thực hiện kiểu chào Quốc xã tại một tụ tập năm 1933]] **Kiểu chào Quốc xã** hay **kiểu chào Hitler** ( – nghĩa đen: **Lời
**Tập đoàn quân thiết giáp số 4** () là một binh đoàn xe tăng Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Là thành phần thiết giáp quan trọng của Wehrmacht, Tập đoàn quân đã
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa** ( - **NSDAP**), thường được gọi là **Đảng Quốc Xã** trong tiếng Việt, là đảng cầm quyền Đức trong thời kỳ Đức Quốc Xã. Lãnh
**Wilhelm Ritter von Leeb** (5 tháng 9 năm 1876 – 29 tháng 4 năm 1956) là một trong những thống chế Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai, tư lệnh cụm tập
**Phương diện quân Bryansk** (tiếng Nga: _Брянский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ## Lịch sử ### Thành lập lần thứ nhất
Các tướng lãnh Hoa Kỳ [[Dwight Eisenhower|Eisenhower, Bradley và Patton thanh tra giàn thiêu trong lò thiêu của trại ngày 12.4.1945, sau khi giải phóng ]] **Trại tập trung Ohrdruf ** là một trại tập
**Ernst Bernhard Wilhelm Busch** (6 tháng 7 năm 1885 - 17 tháng 7 năm 1945) là một Thống chế Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. ## Tiểu sử ### Tuổi thơ và trước
**Ngày Âu Châu tưởng niệm các nạn nhân của chủ nghĩa Stalin và chủ nghĩa Quốc xã**, còn được biết tới như **Ngày dải băng Đen** tại một vài quốc gia, mà được cử hành
**Chiến dịch Bagration** () là mật danh của **chiến dịch Byelorussia** - chiến dịch tấn công chiến lược mùa hè năm 1944 của quân đội Liên Xô, chính thức bắt đầu ngày 23 tháng 6,
**Trận Stalingrad** (23 tháng 8 năm 19422 tháng 2 năm 1943) là một trận đánh lớn diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức giữa Đức Quốc xã cùng với các nước thuộc địa và Hồng quân
**Erich von Manstein** tên đầy đủ là **Fritz Erich Georg Eduard von Lewinski** (24 tháng 11 năm 1887 – 10 tháng 7 năm 1973) là một chỉ huy cấp cao của quân đội Đức thời
**Chiến dịch Sao Thiên Vương (Uranus)** (tiếng Nga: _Операция «Уран»_, phiên âm La Tinh: _Operatsiya Uran_; tiếng Đức: _Operation Uranus_) là mật danh của chiến dịch có tính chiến lược của Liên Xô thời gian
**Heinrich Luitpold Himmler** hay có tên phiên âm dựa theo tiếng Đức là **Hen-rích Him-le** (; 7 tháng 10 năm 1900 – 23 tháng 5 năm 1945) là _Reichsführer_ (Thống chế SS) của _Schutzstaffel_ (Đội cận
**Chiến dịch phòng ngự hồ Balaton** (6 tháng 3 - 16 tháng 3 năm 1945) là một chiến dịch phòng ngự - phản công do Phương diện quân Ukraina 3 của Hồng quân Liên Xô
**Fedor von Bock** (3 tháng 12 năm 1880 – 4 tháng 5 năm 1945) là một Thống chế quân đội Đức thời Chiến tranh thế giới thứ hai. Ông đã đóng một vai trò quan