✨Tập đoàn quân số 1 (Đế quốc Đức)

Tập đoàn quân số 1 (Đế quốc Đức)

Tập đoàn quân số 1 (Tiếng Đức: 1_. Armee / Armeeoberkommando 1 / A.O.K 1_) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Quân đội bị giải thể vào ngày 17 tháng 9 năm 1915, nhưng được cải tổ vào ngày 19 tháng 7 năm 1916 trong Trận Somme. Cuối cùng, nó đã bị giải thể vào năm 1919. nhỏ|Các đường tiến công dự tính của Quân đội theo Kế hoạch Schlieffen năm 1914 nhỏ|Tập đoàn quân số 1 trong Trận sông Marne lần thứ nhất ngày 6 tháng 9 năm 1914

Đội hình đầu tiên

Khi cuộc tổng động viên diễn ra tại Đức vào ngày 2 tháng 8 năm 1914, tám tập đoàn quân được Đường tiến công dự định của Tập đoàn quân số 1 đến 5 theo Kế hoạch Schlieffen năm 1914 thành lập từ tám thanh tra quân đội hiện có. Tập đoàn quân 1, tập hợp tại khu vực Aachen, hình thành từ Thanh tra Quân đội VIII. Alexander von Kluck trở thành Tổng tư lệnh Bộ Tư lệnh Tập đoàn quân số 1 Hermann von Kuhl trở thành tham mưu trưởng. Vào tháng 8 năm 1914, Tập đoàn quân số 1 bao gồm các đơn vị sau:

Bộ Tư lệnh Tập đoàn quân số 1 được thành lập tại Stettin trong cuộc tổng động viên và sau đó chuyển đến biên giới phía tây, thành lập cánh quân cánh bắc của quân đội phía tây Đức và theo kế hoạch Schlieffen, sẽ hợp lực với các tập đoàn quân số 2, 3, 4 và 5 trong một cuộc tấn công toàn diện chống lại phần lớn quân Pháp và Bỉ. Ngày 18 tháng 8 năm 1914, trong cuộc tổng tiến công của quân Đức, quân đội bắt đầu cuộc tấn công qua Bỉ. Đến ngày 20 tháng 8, nó đẩy lui quân Bỉ vào pháo đài Antwerp và chiếm Brussels. Vào ngày 21 tháng 8, Quân đoàn dự bị số III dưới quyền của Tướng Max von Boehn đến vòng vây ở Bỉ.

Những ngày sau đó, Tập đoàn quân số 1 chạm trán với những đơn vị đầu tiên của Lực lượng viễn chinh Anh. Họ đã phải chịu một thất bại trong trận Mons và Le Cateau. Trong trận Marne sau đó, Tập đoàn quân số 1 đã đẩy lùi các cuộc tấn công của Tập đoàn quân số 6 của Pháp ở phía đông Paris. Tuy nhiên, điều này đã tạo ra một khoảng cách khoảng 40 km đối với Tập đoàn quân số 2 của Đức vốn đã bị quân Anh khai thác. Vì vậy, ngày 9 tháng 9, Tập đoàn quân số 1 bắt đầu cuộc rút lui. Sau khi kết thúc "Cuộc đua ra biển", các đơn vị quân đội đã ở trên sông Somme, nơi họ mắc kẹt trong chiến tranh chiến hào. Trụ sở chính đặt tại Folembray từ ngày 30 tháng 9 năm 1914 .

Vào ngày 27 tháng 3 năm 1915, Tướng von Kluck bị thương nặng ở chân bởi mảnh đạn trong một cuộc kiểm tra mặt trận. Tổng tư lệnh mới trở thành Tướng Max von Fabeck, người ban đầu được cho là sẽ tiếp quản Tập đoàn quân số 11 mới được thành lập. Cuối cùng, vào ngày 17 tháng 9 năm 1915, quân đội Đức được tái cơ cấu. Tập đoàn quân số 1 rời khỏi Mặt trận phía Tây và chuyển đến Mặt trận phía Đông, nơi nó được trao quyền chỉ huy các đơn vị của Cụm tập đoàn quân Gallwitz với tên gọi mới là Tập đoàn quân số 12. Các đội quân trước đây trực thuộc vào Mặt trận phía Tây được chia cho hai đội quân lân cận và quân đội bị giải tán vào ngày 17 tháng 9 năm 1915. Do đó, không còn Tập đoàn quân số 1 trong quân đội Đức.

Đội hình thứ hai

Tập đoàn quân số 2 phải gánh chịu gánh nặng của cuộc tấn công của quân Đồng minh trong Trận chiến Somme. Nó đã phát triển đến mức quyết định chia nó ra. Tập đoàn quân số 1 được cải tổ vào ngày 19 tháng 7 năm 1916 từ cánh phải (phía bắc) của Tập đoàn quân số 2. Tư lệnh cũ của Tập đoàn quân số 2, Tướng Fritz von Below nắm quyền chỉ huy Tập đoàn quân số 1 và Tập đoàn quân số 2 đã có một tư lệnh mới là Tướng Max von Gallwitz. Von Gallwitz cũng được bổ nhiệm làm chỉ huy của Heeresgruppe Gallwitz – Somme để điều phối các hành động của cả hai đạo quân trên Somme.

Vào cuối chiến tranh, nó đã phục vụ như một phần của Cụm tập đoàn quân Thái tử Đức.

Vào ngày 1 tháng 7 năm 1916, quân đội Anh bắt đầu cuộc tấn công được chuẩn bị từ lâu chống lại Tập đoàn quân số 2 của Đức (→ Trận Somme ) do tướng Fritz von Below chỉ huy. Sau một số thành công của quân Anh, Bộ Tư lệnh quyết định tái cấu trúc phần này của trận chiến. Vào ngày 19 tháng 7 năm 1916, nó chia cắt quân đội Đức trong khu vực liên quan. Tất cả các lực lượng ở phía bắc Somme được gộp lại thành Tập đoàn quân số 1 mới và vẫn trực thuộc Bộ Tư lệnh Tập đoàn quân số 2 trước đó. Điều này vẫn do Tướng Von Below chỉ huy, nhưng bây giờ được đổi tên thành Bộ Tư lệnh Tập đoàn quân số 1, tham mưu trưởng là Đại tá Fritz von Lossberg. Quân Đức ở phía nam Somme đặt dưới sự chỉ huy của một tư lệnh quân đội mới dưới quyền Tướng Max von Gallwitz và tham mưu trưởng của ông, Đại tá Bernhard Bronsart von Schellendorff với tư cách là Tập đoàn quân số 2.

Trong cuộc rút lui Alberich, Tập đoàn quân số 1 đã giải phóng thị trấn Bapaume và gộp tất cả các khu vực phía bắc Somme cho vùng ngoại ô phía nam của Arras. Vào cuối tháng 3 năm 1917, quân đội có một thời gian ngắn đóng quân ở phía tây Cambrai, nhưng đã bàn giao khu vực của mình cho Tập đoàn quân số 2 vào đầu tháng 4. Trụ sở của Tập đoàn quân 1 được đặt trong một thời gian ngắn ở Bourlon và Solesmes, sau khi được chuyển đến Mặt trận Aisne nó được chuyển vào ngày 12 tháng 4 năm 1917 đến Rethel .

Tập đoàn quân số 1 bị kẹp giữa Tập đoàn quân số 7 và 3 trên mặt trận Aisne vào ngày 16 tháng 4 và nằm dưới quyền chỉ huy của Cụm tập đoàn quân Thái tử Đức. Kể từ thời điểm đó, trong trận sông Aisne lần thứ hai, quân đội có bốn quân đoàn để chống lại các cuộc tấn công ồ ạt của quân Pháp ở ngoại ô phía bắc Reims:

  • Quân đoàn Aisne (Quân đoàn vệ binh)
  • Quân đoàn Brimont (Quân đoàn dự bị số X)
  • Quân đoàn Reims (Quân đoàn dự bị số VII)
  • Quân đoàn Prosnes (Quân đoàn III)

Tướng Below đã thực hiện các cuộc tấn công hỗ trợ phía bắc Reims vào cuối tháng 5 năm 1918 trong cuộc tổng tấn công Mùa xuân 1918. Ông đã nắm quyền chỉ huy quân đội gần hai năm trước khi bị thay thế vào tháng 6 năm 1918 bởi Tướng Bruno von Mudra. Trong những tháng cuối cùng của cuộc chiến, tướng Otto von Below và Magnus von Eberhardt chỉ huy đội quân đang rút lui liên tục. Ngày 8 tháng 10 năm 1918, quân đội phải từ bỏ đại bản doanh ở Rethel, sau khi chiến tranh kết thúc Tập đoàn quân số 1 vẫn ở Neuwied để lo việc rút lui.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tập đoàn quân số 1** (Tiếng Đức**: 1_. Armee / Armeeoberkommando 1 / A.O.K 1**_) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Quân đội bị giải thể
nhỏ|Cuộc phản công của _Tập đoàn quân số 2_ tại Cambrai ngày 30 tháng 11 năm 1917 **Tập đoàn quân số 2** (Tiếng Đức: **_2. Armee / Armeeoberkommando 2 / A.O.K. 2_**) là một đơn
**Tập đoàn quân số 8** (Tiếng Đức: **_8. Armee / Armeeoberkommando 8 / A.O.K. 8_**) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Nó được triển khai ở
**Tập đoàn quân đoàn số 6** (tiếng Đức: _Armeeoberkommando 6_, viết tắt **6. Armee**/**AOK 6**) là một đại đơn vị của Quân đội Đức Quốc xã. Từng là một trong những đại đơn vị thiện
**Cụm tập đoàn quân D** (tiếng Đức: _Heeresgruppe D_) là danh xưng một tổ chức tác chiến cấp Cụm tập đoàn quân Đức trong Thế chiến thứ hai. Trong suốt thời gian tồn tại, cơ
**Cụm tập đoàn quân B** (tiếng Đức: __) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Theo thời gian, phiên hiệu này
**Cụm tập đoàn quân A** () là một phiên hiệu đơn vị cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. ## Chiến thắng chóng vánh trên Mặt trận phía
Khi số lượng quân Đức tham gia Mặt trận Bắc Phi trong Thế chiến thứ hai tăng lên so với cam kết ban đầu ở quy cấp quân đoàn, bộ chỉ huy tối cao của
**Cụm tập đoàn quân Bắc** () là một phiên hiệu đội hình tác chiến chiến lược cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, đặt dưới quyền chỉ huy
**Cụm tập đoàn quân C** (tiếng Đức, _Heeresgruppe C_, viết tắt **HGr C**) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Trong
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
**Cụm tập đoàn quân Nam** () là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Đơn vị là một trong những cánh quân
**Tập đoàn quân** hay **Đạo quân** là thuật ngữ chỉ một đại đơn vị cấp chiến dịch – chiến lược trong tổ chức quân đội chính quy tại một số nước có quân đội rất
**Cụm tập đoàn quân Sông Don** () là một cụm tập đoàn quân tồn tại trong thời gian ngắn của Lục quân Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Ngày 20 tháng 11 năm
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Đức: _Heeresgruppe_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược cao nhất của Quân đội Đức Quốc xã, trên cấp Tập đoàn quân. Cũng giống như biên chế phương diện
**Tập đoàn quân Không vận số 1 Đồng minh** (tiếng Anh: _First Allied Airborne Army_) là một đại đơn vị tác chiến của lực lượng Đồng minh tại Mặt trận phía Tây trong Thế chiến
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Anh: _Army Group_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược của quân đội các nước phương Tây trong 2 cuộc Thế chiến, trên cấp Tập đoàn quân, có thể
**Cụm tập đoàn quân E** () là một Tập đoàn quân Đức hoạt động trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1943 trên cơ sở phát triển
nhỏ|Trụ sở chính của Quân đoàn I ở Königsberg nhỏ|Quân đoàn 1 trong Đế quốc Đức, trước Thế chiến thứ nhất **Quân đoàn I** (Tiếng Đức: **_I. Armee-Korps / I AK_**) là một đơn vị
**Binh đoàn Duyên hải** (tiếng Nga: _Приморская армия_), hay **Tập đoàn quân độc lập Duyên hải** (_Отдельная Приморская армия_), là một đơn vị quân đội cấp tập đoàn quân thuộc Hồng quân Liên Xô, tham
**Tập đoàn xung kích số 1** (Nga:_1-я ударная армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được thành
**Tập đoàn quân 3** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô hoạt động trong thời gian Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Chiến
Đế kỳ [[Nhà Hohenzollern|Hohenzollern.]] **Đế quốc Đức** (tiếng Đức: _Deutsches Reich_), hay **Đế chế thứ hai** hay **Đệ nhị Đế chế** () được tuyên bố thiết lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1871 sau
**Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam** (tiếng Anh: **Vietnam National Industry - Energy Group,** tên giao dịch: **Petrovietnam**, tên viết tắt: **PVN**), là một tập đoàn năng lượng quốc gia
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan
**Phương diện quân Ukraina 1** (tiếng Nga: _1-й Украинский фронт_) là tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Phương diện quân đã tham gia các chiến
**Tập đoàn quân thiết giáp số 4** () là một binh đoàn xe tăng Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Là thành phần thiết giáp quan trọng của Wehrmacht, Tập đoàn quân đã
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
** Đế quốc Áo-Hung**, **Nền quân chủ kép**, hoặc gọi đơn giản là _Áo_, là một chính thể quân chủ lập hiến và cường quốc ở Trung Âu. Đế quốc Áo-Hung được thành lập năm
Quân Thổ Ottoman tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất ở ba mặt trận chính:Mặt trận Caucasus, mặt trận Trung Cận Đông (Lưỡng Hà và Palestine), và nổi tiếng nhất, tại bán đảo Gallipoli
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Đế quốc Anh** () bao gồm các vùng tự trị, thuộc địa được bảo hộ, ủy thác và những lãnh thổ khác do Khối liên hiệp Anh và các quốc gia tiền thân của nó
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Đế quốc Đại Hàn** () là quốc hiệu chính thức của bán đảo Triều Tiên trong giai đoạn từ năm 1897–1910, được tuyên bố thành lập vào ngày 13 tháng 10 năm 1897 để thay
**Đế quốc toàn cầu** hay **đế quốc thế giới** (, , ) là một đế quốc hùng mạnh với lãnh thổ rộng lớn và ảnh hưởng trên khắp thế giới. Trong lịch sử, chưa từng
phải|thumb|[[Nhà Achaemenes|Đế quốc Achaemenes với lãnh thổ vắt qua 3 châu lục.]] **Đế quốc** là một nhà nước lớn mạnh, có tầm ảnh hưởng quốc tế sâu rộng, thống trị nhiều vùng lãnh thổ rộng
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Jean Joseph Marie Gabriel de Lattre de Tassigny** (, 2 tháng 2 năm 1889 – 11 tháng 1 năm 1952) là đại tướng Pháp trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**August von Mackensen**, tên khai sinh là **Anton Ludwig Friedrich August Mackensen** (6 tháng 12 năm 1849 – 8 tháng 11 năm 1945) là một Thống chế quân đội Đức thời kỳ đế quốc. Trong
**Đức Quốc Xã**, còn gọi là **Đệ Tam Đế chế** hay **Đế chế thứ ba** () hoặc với tên chính thức là **Đế chế Đức** (), là nước Đức trong thời kỳ 1933–1945 đặt dưới
Bá tước **Helmuth Karl Bernhard _Graf_ von Moltke** (26 tháng 10 năm 1800 tại Parchim, Mecklenburg-Schwerin – 24 tháng 4 năm 1891 tại Berlin, Phổ) là một thống chế Phổ và đế quốc Đức. Ông