✨Tập đoàn quân 23 (Liên Xô)

Tập đoàn quân 23 (Liên Xô)

Tập đoàn quân 23 là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào tháng 5 năm 1941 tại Karelia, tham chiến chống quân Phần Lan, bảo vệ các hướng tiếp cận phía Tây Bắc đến Leningrad trong cuộc Chiến tranh Tiếp diễn. Sau khi Phần Lan rút khỏi chiến tranh vào tháng 9 năm 1944, Tập đoàn quân vẫn tiếp tục đóng trên eo đất Karelia ở biên giới Phần Lan cho đến sau chiến tranh và bị giải tán vào năm 1948.

Thế chiến thứ hai

Tập đoàn quân được thành lập vào tháng 5 năm 1941 tại Quân khu Leningrad để bảo vệ phần cực Nam của biên giới Liên Xô với Phần Lan, phía Bắc và Đông Bắc của Vyborg. Bên cánh phải của nó là khu vực do Tập đoàn quân 7 bố trí.

Ban đầu, biên chế chủ lực của Tập đoàn quân gồm Quân đoàn súng trường 19 và 50, Quân đoàn cơ giới 10 (bao gồm Sư đoàn xe tăng 21, Sư đoàn xe tăng 24 và Sư đoàn cơ giới 198), Khu phòng thủ Vyborg 27, Khu phòng thủ Keksgolm 28, cùng với pháo binh và các đơn vị độc lập khác.

Khi cuộc Chiến tranh Xô – Đức nổ ra, ngày 24 tháng 6, Tập đoàn quân được chuyển thuộc biên chế của Phương diện quân Bắc. Đến ngày 10 tháng 7, quân đoàn cơ giới được chuyển ra khỏi biên chế của Tập đoàn quân. Từ ngày 31 tháng 7 đến cuối tháng 8, do không thể ngăn chặn quân Phần Lan tiến chiếm eo đất Karelia, Tập đoàn quân đã lùi về đường biên giới cũ và chiếm giữ các vị trí trong Khu vực Pháo đài Karelia 22. Trong chiến dịch, Tập đoàn quân (cụ thể hơn là Sư đoàn súng trường 43) đã bị đánh bại trong trận Porlampi.

Sau một cuộc tái tổ chức, Tập đoàn quân chuyển giao cho Phương diện quân Leningrad vào ngày 24 tháng 8. Tập đoàn quân đã bị tổn thất nặng nề trong các trận chiến chống lại quân Phần Lan từ tháng 7 đến tháng 8 năm 1941. Khi quân Phần Lan dưới sự chỉ huy của Thống chế Mannerheim ngừng tấn công vào ngày 1 tháng 9, Tập đoàn quân sau các cuộc giao tranh tổn thất nặng nề, chỉ còn khoảng 80 000–90 000 người trong biên chế và đã mất một lượng lớn vũ khí và vật chất hạng nặng vào tay quân Phần Lan. Nhiều nhà nghiên cứu quân sự cho rằng, nếu quân Phần Lan không ngừng tấn công và tiếp tục tiến về Leningrad, thì Tập đoàn quân 23 có lẽ đã phải rút về thành phố Leningrad.

Từ năm 1942 cho đến tháng 6 năm 1944, Tập đoàn quân phòng thủ trên hướng tiếp cận Tây Bắc vào Leningrad. Trong tháng 6 năm 1944, Tập đoàn quân, bao gồm các Quân đoàn súng trường 97, 98 và 115, và Khu phòng thủ Izyaslavsky 17 và các đơn vị khác, đã tham gia chiến dịch tấn công Vyborg (10 tháng 6 năm 1944 - 15 tháng 7 năm 1944). Trong chiến dịch này, Tập đoàn quân đã theo sát mũi đột phá của Tập đoàn quân 21, khai thông bờ nam sông Vuoksi và vượt sông trong trận Vuosalmi. Sau khi chấm dứt giao tranh với Phần Lan, các đơn vị thuộc Tập đoàn quân đã được chuyển đến biên giới với Phần Lan, và đóng quân tại đây cho đến khi kết thúc chiến tranh.

Vào ngày 1 tháng 5 năm 1945, trong đội hình của Phương diện quân Leningrad, biên chế Tập đoàn quân bao gồm các quân đoàn súng trường 97 (gồm các sư đoàn súng trường 177, 178, 224), các khu vực pháo đài 9, 16, 17, lữ đoàn pháo binh Cận vệ 47, một số trung đoàn và tiểu đoàn độc lập.

Sau chiến tranh

Vào ngày 9 tháng 7 năm 1945, Phương diện quân Leningrad chuyển đổi trở thành Quân khu Leningrad. Trong thời kỳ hậu chiến, Tập đoàn quân ban đầu bao gồm Quân đoàn súng trường Cận vệ 14 và 30. Tập đoàn quân về sau này chuyển đến Vyborg vào ngày 10 tháng 6, sau khi tiếp nhận của Tập đoàn quân Cận vệ 10, bao gồm các Sư đoàn súng trường Cận vệ 45, 63 và 64. Vào tháng 8, Quân đoàn súng trường Cận vệ 14 được chuyển giao cho Quân khu Kharkov. Đến ngày 1 tháng 10, Tập đoàn quân gồm Quân đoàn súng trường Cận vệ 30, cùng các Khu phòng thủ 9, 16, 17 và 22. Vào tháng 4 năm 1948, sở chỉ huy của Tập đoàn quân 23 bị giải tán, và các đơn vị của nó trở thành trực thuộc bộ chỉ huy quân khu.

Các đời chỉ huy

Tư lệnh

  • P.S. Pshennikov, Trung tướng, 25/05/1941 đến 08/06/1941
  • M.N. Gerasimov, Trung tướng, 08/06/1941 đến 08/09/1941
  • A.I. Cherepanov, Thiếu tướng, từ 09/01/1943 - Trung tướng, 09/09/1941 đến 07/03/1944
  • V.I. Shvetsov, Trung tướng, 07/03/1944 đến 05/09/1945

Ủy viên Hội đồng quân sự

  • V.V. Sosnovikov, Chính ủy Lữ đoàn, 13/06/1941 đến 01/11/1941
  • M.N. Pozhidayev, Chính ủy Lữ đoàn, 02/11/1941 đến 20/12/1941
  • V.M. Khanzhin, Chính ủy Trung đoàn, 21/12/1941 đến 24/02/1942
  • V.A. Sychyov, Chính ủy Lữ đoàn, 24/02/1942 đến 29/04/1942
  • G.P. Romanov, Chính ủy Lữ đoàn, 29/04/1942 đến 10/10/1942
  • K.T. Kurochkin, Chính ủy Lữ đoàn, từ 06/12/1942 - Thiếu tướng, 10/10/1942 đến 20/05/1944
  • F.A. Shamanin, Thiếu tướng, 20/05/1944 đến 31/07/1945

Tham mưu trưởng

  • N.V. Gorodetsky, Đại tá, 25/05/1941 đến 27/07/1941
  • P.A. Ivanov, Thiếu tướng, 27/07/1941 đến 01/10/1941
  • S.P. Mikulsky, Thiếu tướng, 01/10/1941 đến 23/01/1942
  • V.A. Krylov, Thiếu tướng, 23/01/1942 đến 18/09/1942
  • A.A. Samsonov, Đại tá, từ 04/12/1942 - Thiếu tướng, 19/09/1942 đến 05/09/1944
  • D.M. Bolshakov, Thiếu tướng, 05/10/1944 đến 20/03/1947
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tập đoàn quân 23** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào tháng 5 năm 1941
**Tập đoàn quân 4** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai tại Mặt trận
**Tập đoàn quân 26** (Nga: армия 26-я _26-ya armiya_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động
**Tập đoàn quân 24** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động trong thời gian Chiến tranh
**Tập đoàn quân 45** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong giai đoạn Thế chiến II. ## Lịch sử Tập đoàn quân 45 được
**Tập đoàn quân 28** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô. Hình thành ba lần trong giai đoạn 1941-1942, đơn vị này hoạt động tích
**Tập đoàn quân 27** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Thành lập
**Tập đoàn quân 62** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử Tiền thân của Tập
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ 20 Huân chương Cờ Đỏ** (tiếng Nga: 20-я гвардейская общевойсковая Краснознамённая армия), số hiệu в/ч 89425, là một đơn vị quân sự cấp tập đoàn quân
Trận sông Dniepr là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong các giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng
**Tập đoàn quân đoàn số 6** (tiếng Đức: _Armeeoberkommando 6_, viết tắt **6. Armee**/**AOK 6**) là một đại đơn vị của Quân đội Đức Quốc xã. Từng là một trong những đại đơn vị thiện
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Chính ủy Tập đoàn quân bậc 2** ( là một cấp bậc quân sự cao cấp của các sĩ quan chính trị trong Hồng quân và Hải quân Liên Xô. Cấp bậc này chỉ xếp
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 58** (Nga: _58-я гвардейская общевойсковая ордена Суворова армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lục quân Nga, thuộc
**Quân hàm Hồng quân và Hồng Hải quân từ năm 1940 đến 1943** được đặc trưng bởi những cải cách liên tục đối với các lực lượng vũ trang Liên Xô trong giai đoạn ngay
**Lực lượng Mặt đất Lực lượng Vũ trang Liên Xô** () là nhánh lục quân của Lực lượng Vũ trang Liên Xô. Là một lực lượng độc lập của Lực lượng Vũ trang Liên Xô,
**Không quân Liên Xô** (, _Voyenno-vozdushnye sily SSSR_), cũng còn được biết đến dưới tên gọi tắt là **VVS**, chuyển tự từ tiếng Nga là: **ВВС**, Военно-воздушные силы (_Voenno-vozdushnye sily_), đây là tên gọi chỉ
**Lực lượng vũ trang Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết**(tiếng Nga: _Вооружённые Силы Союза Советских Социалистических Республик_) là lực lượng vũ trang của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết
**Bộ Dân ủy Nội vụ** (, _Narodnyy komissariat vnutrennikh del_), viết tắt **NKVD** ( ) là một cơ quan hành pháp của Liên Xô, đơn vị trực tiếp thi hành quyền lực của Đảng Cộng
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Voyska PVO** (tiếng Nga: Войска ПВО, hoặc **PVO strany** từ năm 1981) là quân chủng phòng không của quân đội Liên Xô. PVO là viết tắt của _protivovozdushnaya oborona_ hoặc "Phòng không". Không giống quân
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
**Thanh trừng Hồng quân Liên Xô (1937-1938)** () - thanh trừng chính trị quy mô lớn ("đàn áp") chống lại sĩ quan và nhân viên cấp cao của Hồng quân Công Nông (РККА) và Hải
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
**Hải quân Liên Xô** () là nhánh hải quân của Lực lượng vũ trang Liên Xô. Thường được gọi là **Hạm đội Đỏ**, Hải quân Liên Xô là lực lượng có số lượng tàu chiến
**Sự giải thể của Liên bang Xô viết** hay **Liên Xô tan rã** ( hoặc распад Советского Союза) là quá trình tan rã nội bộ của Liên bang Xô viết bắt đầu trong những năm
thumb|right|[[quân khu Đế quốc Nga|Các quân khu của Đế quốc Nga năm 1913]] **Quân khu Kiev** (; , viết tắt ) là một quân khu của Lục quân Đế quốc Nga và sau đó là
Đặc trưng giai đoạn này của Liên xô là sự lãnh đạo của **Joseph Stalin**, người đang tìm cách tái định hình xã hội Xô viết với nền kinh tế kế hoạch nhiều tham vọng,
Bố trí quân lực hai bên trước chiến dịch. Chiến dịch tấn công Belarus (1944) có tên mã Chiến dịch Bagration là hoạt động tấn công quân sự có quy mô lớn của quân đội
**Liên Xô** hay **Liên bang Xô viết**, tên chính thức là **Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết**, là một cựu quốc gia nằm ở phía bắc lục địa Á-Âu, tồn tại
**Liên Xô xâm lược Ba Lan năm 1939**, còn được gọi là **Chiến dịch giải phóng Tây Belarus và Tây Ukraina** bởi Liên Xô, là một cuộc xung đột quân sự không có lời tuyên
**Giai đoạn này của Lịch sử Liên Xô** chứng kiến cuộc Chiến tranh Lạnh, khi Liên bang Xô viết và Hoa Kỳ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp để mở rộng ảnh hưởng, trong
Theo dữ liệu từ cuộc điều tra dân số Liên Xô năm 1989, dân số Liên Xô là 70% người Đông Slav, 12% người Thổ Nhĩ Kỳ và tất cả các nhóm dân tộc khác
**Chiếm đóng quân sự bởi Liên Xô** viết về các vụ chiếm đóng bằng vũ lực của Liên Xô từ lúc mở màn cho tới sau thế chiến thứ hai và sau đó trong thời
**Tập đoàn Khoáng sản Erdenet** (tiếng Mông Cổ: Эрдэнэт үйлдвэр) là một tập đoàn khoáng sản ở Erdenet, Mông Cổ. Đây là một liên doanh giữa Mông Cổ và Nga, và chiếm phần lớn thu
**Trận sông Dniepr** là một chuỗi các chiến dịch tấn công chiến lược của Quân đội Liên Xô trong giai đoạn mở đầu cho thời kỳ thứ ba của cuộc chiến tranh Xô-Đức, đồng thời
**Chiến dịch đổ bộ đường không Rzhishchev-Bukrin** là một hoạt động quân sự nằm trong khuôn khổ Trận sông Dniepr. Ban đầu, chiến dịch này được coi là hoạt động tiền đề cho Trận Kiev
**Chiến dịch Donbas** là một chiến dịch tấn công lớn của quân đội Liên Xô trong khuôn khổ chuỗi chiến dịch Dniepr. Trong khi các Phương diện quân Trung tâm đang hoàn tất Chiến dịch
**Chiến dịch tấn công Viên** là một trong các chiến dịch quân sự lớn cuối cùng ở châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến dịch do Phương diện quân Ukraina 3 và
**Chiến dịch Praha** là chiến dịch lớn cuối cùng của Quân đội Liên Xô và các đồng minh tại châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Diễn ra từ ngày 5 đến ngày
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Chiến dịch Nalchik–Ordzhonikidze** diễn ra từ ngày 25 tháng 10 đến ngày 12 tháng 11 năm 1942 là trận tấn công cuối cùng của Tập đoàn quân xe tăng 1 do tướng Paul Ludwig Ewald
**Chiến dịch Kutuzov** là hoạt động quân sự lớn của Quân đội Liên Xô tại khu vực phía bắc vòng cung Kursk với trung tâm là thành phố Oryol tại khu vực trung tâm mặt
**Chiến dịch phản công Belgorod–Kharkov** là một chuỗi các hoạt động quân sự lớn do hai phương diện quân Voronezh và Thảo nguyên của Quân đội Liên Xô làm chủ lực, có sự hỗ trợ
Chiến sự trên **Mặt trận Rzhev-Sychyovka-Vyazma** là hoạt động quân sự lớn của Chiến tranh Xô-Đức bao gồm nhiều chiến dịch bộ phận do các Phương diện quân Tây, Phương diện quân Kalinin và Phương
**Mikoyan-Gurevich MiG-23** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-23; tên ký hiệu của NATO: "**Flogger**") là một loại máy bay tiêm kích cánh cụp cánh xòe, được thiết kế bởi phòng thiết kế Mikoyan-Gurevich OKB của
**Chiến dịch tấn công Moravská–Ostrava** (đặt theo tên cũ của thành phố Ostrava) diễn ra từ ngày 10 tháng 3 đến ngày 5 tháng 5 năm 1945 là một chiến dịch quân sự lớn do
**Trận phản công Staraya Russa** là trận phản công lớn thứ hai của quân đội Liên Xô trên hướng Leningrad trong tháng 8 năm 1941. Diễn ra từ ngày 12 đến ngày 25 tháng 8
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), hay Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, gọi tắt **Trung ương Đảng Liên Xô** () là cơ quan quyền lực cao