nhỏ|200x200px|Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 2 [[Yakov Ivanovich Alksnis|Yakov Alksnis.]]
Tư lệnh Tập đoàn quân 2 () là một cấp bậc quân sự trong Lực lượng vũ trang Liên Xô trong giai đoạn 1935 đến 1940. Cấp bậc này được phong cho các quân nhân cao cấp chỉ huy biên chế cấp tập đoàn quân (XXXX).
Cho đến năm 1940, đây là cấp bậc quân sự cao thứ ba của Hồng quân và có thể được xếp hạng tương đương OF-9a trong NATO. Nó tương đương với cấp bậc Chính ủy Tập đoàn quân bậc 2 () của các sĩ quan chính trị, Chỉ huy Hạm đội bậc 2 () trong hải quân, hoặc Ủy viên An ninh nhà nước bậc 2 (}) Với việc thành lập lại cấp bậc tướng lĩnh, cấp bậc Tư lệnh Tập đoàn quân đã bị bãi bỏ. Phần lớn các sĩ quan mang cấp bậc này được chuyển đổi sang bậc Trung tướng (OF-7), một số được nhận cấp Thượng tướng (OF-8), thậm chí Đại tướng Lục quân (OF-9b).
Lịch sử
Khi Hồng quân thành lập, hệ thống cấp hiệu và cấp bậc thời Quân đội Đế quốc Nga hoàn toàn bị bãi bỏ. Tuy nhiên, một hệ thống cấp bậc quân sự thay thế đã được Ban chấp hành trung ương Liên Xô và Hội đồng Dân ủy đặt ra vào ngày 22 tháng 9 năm 1935.
Theo đó, hệ thống cấp bậc của các sĩ quan cao cấp tương đương tướng lĩnh như sau:
- Lữ đoàn trưởng (Комбриг): chỉ huy cấp Lữ đoàn
- Sư đoàn trưởng (Комдив): chỉ huy cấp Sư đoàn
- Quân đoàn trưởng (Комкор): chỉ huy cấp Quân đoàn
- Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 2 (Командарм 2-го ранга): chỉ huy cấp Tập đoàn quân
- Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 (Командарм 1-го ранга): chỉ huy cấp Phương diện quân hoặc tương đương.
- Nguyên soái Liên Xô (Маршал Советского Союза): cấp bậc danh dự dành cho các sĩ quan cao cấp nhất.
Năm 1940, hệ thống cấp bậc trên được thay thế bằng hệ thống cấp bậc tướng lĩnh (trừ cấp bậc Nguyên soái Liên Xô). Cấp bậc Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 2 cũng được chuyển đổi sang các cấp bậc tướng lĩnh tương đương. Hệ thống cấp hiệu cũng được thay thế và sử dụng cho đến năm 1943.
Vào năm 1935, có cả thảy 10 quân nhân cao cấp được phong cấp bậc Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 2. Tuy nhiên, đến cuối năm, tất cả 10 người đã bị xử tử. Vào cuối thập niên 1930, số lượng sĩ quan cấp Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 2 đã tăng lên 21 người. Với việc phục hồi cấp bậc tướng lĩnh năm 1940, 12 Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 2 đã được chuyển đổi sang cấp Trung tướng (OF-7), 7 chuyển sang cấp Thượng tướng (OF-8), và 2 được thăng lên Đại tướng (OF-9).
Cấp hiệu
Tập tin:Red Army 1935 collar big komandarm 2-go ranga.svg| Cấp hiệu cổ áo (loại lớn)
Tập tin:Red Army 1935 collar small komandarm 2-go ranga.svg| Cấp hiệu cổ áo (loại nhỏ)
Tập tin:RKKA 1935 chevron OF9b komandarm 2-go ranga.svg| Phù hiệu tay áo
Lịch sử phong cấp
1935
Yakov Alksnis (1897 - 1938)
Ioakim Vatsetis (1873 - 1937)
August Kork (1887 - 1919)
Pavel Dybenko (1889 - 1938)
Mikhail Levandovsky (1890 - 1938)
Ivan Fedko (1897 - 1939) được thăng Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 năm 1938
Nikolay Kashirin (1888 - 1938)
Aleksandr Sedyakin (1893 - 1938)
Innokenty Khalepsky (1893 - 1938)
Ivan Dubovoy (1896 - 1938)
1937
- Mikhail Velikanov (1893 - 1938)
- Grigory Kulik (1890 - 1950), sau thăng Nguyên soái Liên Xô
- Semyon Timoshenko (1895 - 1970), sau thăng Nguyên soái Liên Xô
1938
- Aleksandr Loktionov (1893 - 1941), được chuyển cấp Thượng tướng
1939
- Iosif Apanasenko (1890 - 1943), được chuyển cấp Thượng tướng, sau thăng Đại tướng
- Oka Gorodovikov (1879 - 1960), được chuyển cấp Thượng tướng;
- Grigory Shtern (1900 - 1941), được chuyển cấp Thượng tướng
- Ivan Zakharkin (1889 - 1944), được chuyển cấp Trung
- Vladimir Kurdyumov (1895 - 1970), được chuyển cấp Trung tướng
- Mikhail Yefremov (1897 - 1942), được chuyển cấp Trung tướng
- Ivan Boldin (1892 - 1965), được chuyển cấp Trung tướng, sau thăng Thượng tướng
- Mikhail Kovalyov (1897 - 1967), được chuyển cấp Trung tướng, sau thăng Thượng tướng
- Ivan Konev (1897 - 1973), được chuyển cấp Trung tướng, sau thăng Nguyên soái Liên Xô
- Kirill Meretskov (1897 - 1968), được chuyển cấp Đại tướng, sau thăng Nguyên soái Liên Xô
- Mikhail Khozin (1896 - 1979), được chuyển cấp Trung tướng, sau thăng Thượng tướng
- Ivan Tyulenev (1892 - 1978), được chuyển cấp Đại tướng
- Vladimir Kachalov (1890 - 1941), được chuyển cấp Trung tướng
- Stepan Kalinin (1890 - 1975), được chuyển cấp Trung tướng
1940
- Vladimir Grendal (1884 - 1940), được chuyển cấp Thượng tướng
- Nikolay Voronov (1899 - 1968), được chuyển cấp Thượng tướng, sau thăng Chánh nguyên soái pháo binh;
- Dmitry Pavlov (1897 - 1941), được chuyển cấp Trung tướng, sau thăng Đại tướng
- Yakov Smushkevich (1900 - 1941), được chuyển cấp Trung tướng hàng không.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|200x200px|Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 2 [[Yakov Ivanovich Alksnis|Yakov Alksnis.]] **_Tư lệnh Tập đoàn quân 2_** () là một cấp bậc quân sự trong Lực lượng vũ trang Liên Xô trong giai đoạn 1935
nhỏ|276x276px|[[Iona Emmanuilovich Yakir trong quân phục với cấp hiệu Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 trên cổ áo.]] **_Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1_** () là một cấp bậc quân sự cao cấp
**Chính ủy Tập đoàn quân bậc 2** ( là một cấp bậc quân sự cao cấp của các sĩ quan chính trị trong Hồng quân và Hải quân Liên Xô. Cấp bậc này chỉ xếp
**Tập đoàn quân số 1** (Tiếng Đức**: 1_. Armee / Armeeoberkommando 1 / A.O.K 1**_) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Quân đội bị giải thể
**Cụm tập đoàn quân Bắc** () là một phiên hiệu đội hình tác chiến chiến lược cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, đặt dưới quyền chỉ huy
**Cụm tập đoàn quân Bắc Ukraina** () là biên chế cấp Cụm tập đoàn quân của Lục quân Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, tác chiến tại chiến trường Tây Ukraina trong hơn
**Chính ủy Tập đoàn quân bậc 1** () là cấp bậc quân sự cao nhất của sĩ quan chính trị trong Hồng quân và Hải quân Liên Xô. Được thành lập vào ngày 22 tháng
**Cụm tập đoàn quân Nam** () là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Đơn vị là một trong những cánh quân
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 58** (Nga: _58-я гвардейская общевойсковая ордена Суворова армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Lục quân Nga, thuộc
**Tập đoàn quân đoàn số 6** (tiếng Đức: _Armeeoberkommando 6_, viết tắt **6. Armee**/**AOK 6**) là một đại đơn vị của Quân đội Đức Quốc xã. Từng là một trong những đại đơn vị thiện
**Cụm tập đoàn quân C** (tiếng Đức, _Heeresgruppe C_, viết tắt **HGr C**) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Trong
**Tập đoàn quân số 8** (Tiếng Đức: **_8. Armee / Armeeoberkommando 8 / A.O.K. 8_**) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Nó được triển khai ở
**Pavel Efimovich Dybenko** (tiếng Nga: _Павел Ефимович Дыбенко_; 16 tháng 2 năm 1889 - 29 tháng 7 năm 1938) là một nhà cách mạng Xô viết và là một sĩ quan hàng đầu của Hồng
**Cụm tập đoàn quân B** (tiếng Đức: __) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Theo thời gian, phiên hiệu này
**Tập đoàn quân 28** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô. Hình thành ba lần trong giai đoạn 1941-1942, đơn vị này hoạt động tích
**Tập đoàn quân 18** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động chủ yếu trong chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử
**Tập đoàn quân 26** (Nga: армия 26-я _26-ya armiya_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được hình thành vào năm 1941 và hoạt động
phải|nhỏ|250x250px|Xe tăng hạng nhẹ [[Xe tăng T-26|T-26 của Tập đoàn quân 7 trong cuộc tiến công vào Phần Lan, ngày 2 tháng 12 năm 1939.]] **Tập đoàn quân 7** (tiếng Nga: _7-я армия_) là một
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành 36** (tiếng Nga: _36-я общевойсковая армия_, số hiệu đơn vị quân sự: 05776) là một đơn vị quân sự chiến lược của Lục quân Liên bang Nga, trực
**Công tố Tập đoàn quân** ( là một cấp bậc quân sự đặc biệt của ngạch sĩ quan tư pháp quân sự cao nhất của Hồng quân. Nó là từ viết tắt của thuật ngữ
**Cụm tập đoàn quân D** (tiếng Đức: _Heeresgruppe D_) là danh xưng một tổ chức tác chiến cấp Cụm tập đoàn quân Đức trong Thế chiến thứ hai. Trong suốt thời gian tồn tại, cơ
**Cụm tập đoàn quân A** () là một phiên hiệu đơn vị cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. ## Chiến thắng chóng vánh trên Mặt trận phía
**Tập đoàn quân Không vận số 1 Đồng minh** (tiếng Anh: _First Allied Airborne Army_) là một đại đơn vị tác chiến của lực lượng Đồng minh tại Mặt trận phía Tây trong Thế chiến
**Binh đoàn Duyên hải** (tiếng Nga: _Приморская армия_), hay **Tập đoàn quân độc lập Duyên hải** (_Отдельная Приморская армия_), là một đơn vị quân đội cấp tập đoàn quân thuộc Hồng quân Liên Xô, tham
**Sergey Sergeyevich Kamenev** (; 4 (16) tháng 4 năm 1881 - 25 tháng 8 năm 1936) là một chỉ huy cao cấp của Hồng quân thời kỳ đầu, một trong những chỉ huy Hồng quân
**Tập đoàn xung kích số 1** (Nga:_1-я ударная армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được thành
**Tập đoàn quân 25** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô phục vụ tại Viễn Đông Nga giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai
**Avgust Ivanovich Kork** (tiếng Nga: Август Иванович Корк, hay còn gọi là Аугуст Яанович Корк; 11 tháng 6 năm 1937) là một người Estonia, chỉ huy cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô,
**Iona Emmanuilovich Yakir** (tiếng Nga: Иона Эммануилович Якир; ngày 3 tháng 8 năm 1896 - 12 tháng 6 năm 1937) là một chỉ huy Hồng quân và là một trong những nhà cải cách quân
**Cụm tập đoàn quân E** () là một Tập đoàn quân Đức hoạt động trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1943 trên cơ sở phát triển
nhỏ|259x259px|
Huy hiệu ve áo trao cho các cựu binh Tập đoàn Xe tăng cận vệ 1
**Tập đoàn quân xe tăng Cận vệ 1 Huân chương Cờ Đỏ** là một đơn vị quân
**Mikhail Petrovich Frinovsky** (;
26 tháng 1 [7 tháng 2] năm 1898 - 4 tháng 2 năm 1940) từng là một lãnh đạo cao cấp của NKVD trong những năm Đại thanh trừng. Ông cùng
**Tập đoàn quân số 1** () là một tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử hoạt động ### **1939** Tập đoàn quân số 1 được
Khi số lượng quân Đức tham gia Mặt trận Bắc Phi trong Thế chiến thứ hai tăng lên so với cam kết ban đầu ở quy cấp quân đoàn, bộ chỉ huy tối cao của
**Tập đoàn quân 27** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, hoạt động trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Thành lập
nhỏ|290x290px| Cấp hiệu tay áo của Chỉ huy Hạm đội bậc 2 **Chỉ huy Hạm đội bậc 2** () là cấp bậc quân sự cao cấp của Lực lượng Hải quân Hồng quân công nông
**Tập đoàn quân 32** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được thành lập hai lần trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai.
**Tập đoàn quân 66** là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch sử Tập đoàn quân 66
phải|nhỏ|326x326px| Thành viên của Hội đồng Cách mạng Quân sự Liên Xô, Belov đứng thứ 2 từ phải ở hàng sau. **Ivan Panfilovich Belov** (; 27 tháng 6 năm 1893 - 29 tháng 6 năm
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Đức: _Heeresgruppe_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược cao nhất của Quân đội Đức Quốc xã, trên cấp Tập đoàn quân. Cũng giống như biên chế phương diện
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Anh: _Army Group_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược của quân đội các nước phương Tây trong 2 cuộc Thế chiến, trên cấp Tập đoàn quân, có thể
**Ivan Fyodorovich Fedko** (; 6 tháng 7 năm 1897 - 26 tháng 2 năm 1939) là một nhà lãnh đạo quân sự Liên Xô, tư lệnh tập đoàn quân cấp 1 (1938), tham gia Nội
**Cuộc xâm lược Nam Tư** (mật danh **Chỉ thị 25** hay **Chiến dịch 25**), còn được biết đến với cái tên **Chiến tranh tháng Tư** (tiếng Serbia-Croatia: _Aprilski rat_, tiếng Slovene: _Aprilska vojna_), là cuộc
**Thanh trừng Hồng quân Liên Xô (1937-1938)** () - thanh trừng chính trị quy mô lớn ("đàn áp") chống lại sĩ quan và nhân viên cấp cao của Hồng quân Công Nông (РККА) và Hải
Cấp bậc quân đội của Liên bang Xô viết là hệ thống quân hàm được sử dụng trong quân đội Hồng quân Công nông và Quân đội Liên bang Xô viết từ năm 1935 đến
Hệ thống cấp bậc quân sự riêng biệt lực lượng lục quân, không quân và hải quân Hồng quân (1935-1940) - cấp bậc quân sự, được ban hành bởi các Nghị quyết của Ủy ban
**Phương diện quân Tây Bắc** (tiếng Nga: _Северо-Западный фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong giai đoạn đầu của Thế chiến thứ hai. Hướng tác chiến chủ
**Lưu Việt Quân** (; sinh tháng 9 năm 1954) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**Hệ thống cấp bậc của NKVD và MVD** là hệ thống cấp bậc đặc biệt của nhân viên thuộc các cơ quan thực thi pháp luật và an ninh quốc gia chính quyền ở Liên