✨Tiếng Phần Lan

Tiếng Phần Lan

Tiếng Phần Lan hay tiếng Phần (, hay suomen kieli ) là ngôn ngữ được nói bởi phần lớn dân số Phần Lan và bởi người Phần cư trú tại nơi khác. Đây là một trong hai ngôn ngữ chính thức của Phần Lan và là một ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại Thụy Điển. Ở Thụy Điển, cả tiếng Phần chuẩn và Meänkieli (một nhóm phương ngữ tiếng Phần) hiện diện. Kven, một phương ngữ khác, hiện diện tại bắc Na Uy.

Tiếng Phần là một thành viên của Nhóm ngôn ngữ Finn và có hình thái kết hợp giữa ngôn ngữ biến tố và ngôn ngữ chắp dính. Danh từ, tính từ, đại từ, số từ và động từ đều biến đổi trong tiếng Phần, tùy thuộc vào vai trò của chúng trong câu.

Phân bố

right|thumb|Khu vực nói tiếng Phần tại Thụy Điển (2005) Tiếng Phần được nói bởi hơn năm triệu người, đa số sống tại Phần Lan. Cũng có những cộng đồng thiểu số nói tiếng Phần tại Thụy Điển, Na Uy, Nga, Estonia, Brasil, Canada, và Hoa Kỳ. Phần lớn dân cư Phần Lan (90,37% ) nói tiếng Phần như bản ngữ. Phần còn lại nói tiếng Thụy Điển (5,42%),

Phương ngữ

thumb|left|Bản đồ các phương ngữ tiếng Phần

Biểu đồ phương ngữ tiếng Phần

  • Phương ngữ phía Tây Phương ngữ Tây Nam *Phương ngữ Tây Nam chính ** Nhóm phương ngữ phía Bắc *** Nhóm phương ngữ phía Nam Phương ngữ trung Tây Nam Phương ngữ vùng Pori Phương ngữ Ala-Satakunta Phương ngữ của cao nguyên Turku Phương ngữ vùng Somero **Phương ngữ Tây Uusimaa Phương ngữ Tavastia Phương ngữ Ylä-Satakunta Phương ngữ tâm Tavastia Phương ngữ Nam Tavastia Phương ngữ Đông Nam Tavastia Nhóm phương ngữ Hollola Nhóm phương ngữ Porvoo **Nhóm phương ngữ Iitti Phương ngữ Nam Botnia Phương ngữ Trung và Bắc Botnia **Phương ngữ Trung Botnia Phương ngữ Bắc Botnia Phương ngữ Peräpohjola **Phương ngữ Tornio ("Meänkieli" ở Thụy Điển) Phương ngữ Kemi Phương ngữ Kemijärvi Phương ngữ Jällivaara ("Meänkieli" ở Thụy Điển) Phương ngữ Ruija ("tiếng Kven" ở Bắc Na Uy) Phương ngữ phía Đông Phương ngữ Savonia Phương ngữ Bắc Savonia Phương ngữ Nam Savonia Phương ngữ Trung vùng Savonlinna Phương ngữ Đông Savonia hay Bắc Karelia Phương ngữ Kainuu Phương ngữ Trung Phần Phương ngữ Päijänne Tavastia Phương ngữ Keuruu-Evijärvi *Phương ngữ Savonia của Värmland (Thụy Điển) *Phương ngữ Đông Nam Phương ngữ chính của Đông Nam Phương ngữ trung vùng Lemi Phương ngữ Ingria (ở Nga)

Ví dụ về ngôn ngữ

(Dịch: "Mặt trời nhân từ nhìn họ, không hề giận dữ. Có lẽ nó thậm chí còn cảm thấy lòng trắc ẩn đối với họ. Những chàng trai xưa.")

Chào hỏi cơ bản

right|thumb|Âm thanh của từ "Hyvää huomenta"

(Hyvää) huomenta – buổi sáng (tốt lành) (Hyvää) päivää – buổi trưa (tốt lành) (nghĩa đen là "ngày tốt lành") (Hyvää) iltaa – buổi tối (tốt lành) Hyvää yötä / Öitä! – Ngủ ngon Terve! / Moro!/Moi! – Chào! Hei! / Moi! – Chào! Heippa! / Moikka! / Hei hei! / Moi moi! – Tạm biệt! Nähdään! – Gặp lại sau! (nghĩa đen: thể bị động của từ "nähdä", "nhìn", nhưng thường hiểu là "ta xem") Näkemiin – Tạm biệt (nghĩa đen: "Cho đến khi chúng ta gặp lại".
"Näkemiin" đến từ từ "näkemä" ("quang cảnh"). Nghĩa đen "näkemiin" nghĩa là "cho đến khi gặp lại"
Hyvästi – Tạm biệt Hauska tutustua! – Rất vui được gặp bạn. Kiitos – Cảm ơn Kiitos, samoin – "Cảm ơn, bạn cũng vậy" (để trả lời cho "lời chúc") Mitä kuuluu? – Bạn thế nào / Bạn khỏe không? (Không sử dụng với người lạ, nghĩa đen là "mày đang nghe thấy gì?") Kiitos hyvää! – Tôi khỏe, cảm ơn. Tervetuloa! – Hoan nghênh! *Anteeksi – Xin lỗi

Từ và cụm từ quan trọng

thumb|[[Tietosanakirja, 11 tập, 1909–1922, bách khoa toàn thư Phần Lan.]]

  • kyllä – vâng/ừ
  • joo – vâng/ừ (không trang trọng)
  • ei – không
  • en – tôi sẽ không / tôi không
  • minä, sinä, hän (se) – tôi, bạn, anh ấy/cô ấy(nó)
  • me, te, he (ne) – chúng tôi, các bạn, họ
  • (minä) olen – tôi là
  • (sinä) olet – bạn là
  • hän on - anh/chị ấy là
  • (te) olette – các bạn là
  • (minä) en ole – tôi không là
  • (sinä) et ole – bạn không là
  • hän ei ole - anh/chị ấy không là
  • yksi, kaksi, kolme – một, hai, ba
  • neljä, viisi, kuusi – bốn, năm, sáu
  • seitsemän, kahdeksan – bảy, tám
  • yhdeksän, kymmenen – chín, mười
  • yksitoista, kaksitoista, kolmetoista – mười một, mười hai, mười ba
  • sata, tuhat, miljoona – một trăm, một nghìn, một triệu
  • (minä) rakastan sinua – tôi yêu bạn/anh yêu em/em yêu anh/...
  • kiitos – cảm ơn
  • anteeksi – thứ lỗi, xin lỗi
  • voitko auttaa – bạn có thể giúp?
  • apua! – giúp!
  • voisit(te)ko auttaa – bạn có thể giúp?
  • missä... on? –... ở đâu?
  • olen pahoillani – tôi xin lỗi
  • otan osaa – chia buồn
  • onnea – chúc may mắn
  • totta kai/tietysti/toki – tất nhiên
  • pieni hetki, pikku hetki, hetkinen – làm ơn chờ chút!
  • odota – đợi
  • missä on vessa? – phòng tắm ở đâu?
  • Suomi – Phần Lan
  • suomi/suomen kieli – tiếng Phần
  • suomalainen – (danh từ) người Phần; (tính từ) thuộc Phần Lan
  • En ymmärrä – tôi không hiểu
  • (Minä) ymmärrän – tôi hiểu
  • ¹Ymmärrät(te)kö suomea? – Bạn hiểu tiếng Phần không?
  • ¹Puhut(te)ko englantia? – Bạn nói tiếng Anh không?
  • Olen englantilainen / amerikkalainen / kanadalainen / australialainen / uusiseelantilainen / irlantilainen / skotlantilainen / walesilainen / ranskalainen / saksalainen / kiinalainen / japanilainen / ruotsalainen / vietnamilainen – tôi là người Anh / Mỹ / Canada / Úc / New Zealand / Ai-len / Scotland / Wales / Pháp / Đức / Trung Quốc / Nhật Bản / Thụy Điển / Việt Nam
  • ¹Olet(te)ko englantilainen? – Bạn là người Anh à?
  • Missä (sinä) asut/¹Missä (te) asutte? – Bạn sống ở đâu?

¹ -te được thêm vào để câu trở nên trang trọng. Nếu không thêm "-te", nó sẽ không trang trọng. Nó cũng được thêm vào khi nói chuyện với nhiều hơn một người. Sự chuyển đổi từ ngôi thứ hai số ít đến ngôi thứ hai số nhiều (teitittely) là một biểu hiện lịch sự, được khuyên bởi nhiều "hướng dẫn ứng xử tốt". Đặc biệt là người cao tuổi, họ mong đợi điều đó từ người lạ, trong khi người trẻ có thể cảm thấy rằng nó quá trang trọng đến mức lạnh lẽo. Tuy nhiên, người học ngôn ngữ này không nên quá quan tâm về nó. Bỏ mặc qua nó (hầu như) không bao giờ gây khó chịu, nhưng cần lưu ý rằng trong những dịp trang trọng, thói quen này có thể gây ấn tượng tốt.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Phần Lan** hay **tiếng Phần** (, hay _suomen kieli_ ) là ngôn ngữ được nói bởi phần lớn dân số Phần Lan và bởi người Phần cư trú tại nơi khác. Đây là một
**Phần Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Phần Lan**, là một quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu. Phần Lan giáp với Thụy Điển về phía Tây, Nga về phía Đông, Na Uy về phía
**Ngôn ngữ tại Phần Lan** bao gồm hai ngôn ngữ chính thức (tiếng Phần Lan và tiếng Thụy Điển) cùng với một vài ngôn ngữ thiểu số như tiếng Sami, tiếng Di-gan, tiếng Karelia và
nhỏ|306x306px|Giáo hội Công giáo tôn phong thánh [[Henrik (giám mục Phần Lan)|Giám mục Henricus làm thánh quan thầy nước Phần Lan]] **Công giáo Phần Lan** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới
**Người Phần Lan** (, ) là một dân tộc Finn, cư dân bản địa của Phần Lan. Người Phần Lan theo truyền thống có thể được chia làm nhiều phân nhóm nhỏ hơn, với phạm
nhỏ|Các phương ngữ tiếng Thụy Điển Phần Lan. **Tiếng Thụy Điển Phần Lan** (, ) là một thuật ngữ chung gọi tiếng Thụy Điển chuẩn và nhóm phương ngữ Thụy Điển có mối quan hệ
**Ngựa Phần Lan** (tiếng Phần Lan: _Suomenhevonen_, nghĩa là "_con ngựa của Phần Lan_"; biệt danh:_Suokki_, hoặc tiếng Thụy Điển: _Finskt kallblod_, nghĩa đen "_ngựa máu lạnh Phần Lan_"; Trong tiếng Anh, đôi khi nó
**Người Mỹ gốc Phần Lan** (, ) bao gồm người Mỹ có nguồn gốc tổ tiên từ Phần Lan hoặc người Phần Lan di cư đến và cư trú tại Hoa Kỳ. Dân số người
**Chiến tranh Mùa đông** (, , ) hay **Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan 1939-1940** là cuộc chiến giữa Liên Xô và Phần Lan do tranh chấp lãnh thổ tại vùng Karelia. Nó diễn ra vào
**Lực lượng Phòng vệ Phần Lan** là lực lượng chiến đấu của nước Cộng hòa Phần Lan với trách nhiệm chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an
[[Tập tin:Languages of Finnish municipalities (2016).svg|thumb|right| Hơn 17.000 người Phần Lan nói tiếng Thụy Điển sống ở vùng đơn ngữ tiếng Phần Lan, và do đó không được thể hiện.]] Cộng đồng **người nói tiếng
Nỗ lực nhằm tạo ra một **Vương quốc Phần Lan vào năm 1742** là một chương ít được biết đến trong lịch sử Phần Lan. Theo sau sự chiếm đóng của Nga trong chiến tranh
**Chó săn Phần Lan** (tiếng Phần Lan: Suomenpystykorva/tiếng Anh: Finnish Spitz) là một giống chó săn có nguồn gốc từ Phần Lan. Nó được coi là quốc khuyển của Phần Lan. Loài chó này được
**Cộng hòa Công nhân Xã hội chủ nghĩa Phần Lan** (tiếng Nga: _Финляндская Социалистическая Рабочая Республика_, tiếng Phần Lan: _Suomen sosialistinen työväentasavalta_, tiếng Thụy Điển: _Finlands socialistiska arbetarrepublik_) đã được thành lập và tồn tại
**Người Việt tại Phần Lan** là nhóm di dân người Việt cư ngụ tại Phần Lan. Người Việt sang định cư tại Phần Lan bắt đầu từ năm 1979 với con số khiêm nhường là
phải|trái|Tranh về người "Trinh nữ Phần Lan" do [[Eetu Isto sáng tác năm 1899 để mỉa mai về chính sách Nga hóa]] phải|Hình ảnh người trinh nữ Phần Lan trong một bưu thiếp năm 1906.
**Đảng Trung tâm Phần Lan** (tiếng Phần Lan: Suomen Keskusta, Kesk, tiếng Thụy Điển: Centern i Finland) là một đảng chính trị trung dung, tự do, và ưu tiên chính sách cải cách ruộng đất
**Hoa hậu Phần Lan** (tiếng Anh: _Miss Finland_, tiếng Phần Lan: _Miss Suomi_) là một cuộc thi sắc đẹp cấp quốc gia của Phần Lan. ## Chủ sỡ hữu cuộc thi *Hugo Ahlberg - 1967
**Hiệp hội bóng đá Phần Lan** (tiếng Phần Lan: _Suomen Palloliitto_; tiếng Thụy Điển: _Finlands Bollförbund_) là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Phần Lan. Hiệp hội quản lý
Phần Lan được chia làm 6 **tỉnh** (tiếng Phần Lan: _läänit_, tiếng Thụy Điển: _län_). Chính quyền tỉnh là một bộ phận của cơ quan hành pháp của trung ương, không được bầu trực tiếp.
**Phần Lan được tạo thành từ 19** **vùng** (tiếng Phần Lan: maakunta; tiếng Thụy Điển: landskap), mỗi vùng được điều hành bởi Hội đồng Vùng. Nhiệm vụ chính của Hội đồng vùng là quy hoạch
**Wikipedia tiếng Phần Lan** là một phiên bản Wikipedia, một bách khoa toàn thư mở.
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Phần Lan** (tiếng Phần Lan: _Suomen jalkapallomaajoukkue_) là đội tuyển cấp quốc gia của Phần Lan do Hiệp hội bóng đá Phần Lan quản lý. Trận thi đấu quốc
**Sự kiện UFO Không quân Phần Lan** (tiếng Phần Lan: __; _Bảy quả bóng bay ở Pori_) là một vụ chứng kiến UFO xảy ra vào ngày 12 tháng 4 năm 1969 tại Pori và
**Nokia** (tiếng Phần Lan phát âm: [nokiɑ]) là một thành phố và khu tự quản bên bờ sông Nokianvirta (Kokemäenjoki) thuộc vùng Pirkanmaa, cách thành phố Tampere khoảng 15km về phía tây. Dân số thời
Danh sách xếp theo bảng chữ cái các nhà thơ Phần Lan và các nhà thơ đã viết bằng tiếng Phần Lan kèm theo năm sinh và năm mất: ## A * Aleksanteri Aava (1883–1956)
**Aura** () là một đô thị của Phần Lan. Đô thị này được lập năm 1917 từ các khu vực của Lieto và Pöytyä. Vị trí ở tỉnh của Tây Phần Lan và thuộc Varsinais-Suomi
**Bầu cử tổng thống Phần Lan 2024** (tiếng Phần Lan: _Suomen presidentinvaali 2024_) dự kiến sẽ được tổ chức vào ngày 28 tháng 1 năm 2024. Tổng thống đương nhiệm Sauli Niinistö không thể tái
**Tiếng Hà Lan** hay **tiếng Hòa Lan** () là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của Nhóm ngôn ngữ German, được nói hàng ngày như tiếng mẹ đẻ bởi khoảng 23 triệu người tại
**Tiếng Karelia** (_karjala_, _karjal_ hoặc _kariela_) là một ngôn ngữ Finn nói chủ yếu ở Cộng hòa Kareliya, Nga. Về mặt ngôn ngữ học, tiếng Karelia có mối quan hệ chặt chẽ với các phương
thumb|_[[Karjalanpiirakka_ là một món truyền thống của phần Lan làm từ vỏ lúa mạch đen mỏng với nhân gạo. Bơ, thường trộn với trứng luộc (), được phết trên bánh nóng trước khi ăn]] nhỏ|phải|[[Sima
**Wikipedia tiếng Hà Lan** () là phiên bản tiếng Hà Lan của dự án Wikipedia, với bài viết. Phiên bản này đạt mốc 1.000.000 bài viết vào ngày 17 tháng 12 năm 2011, và hiện
**Quốc hội Phần Lan** là cơ quan lập pháp đơn viện của Phần Lan, được thành lập vào ngày 9 tháng 5 năm 1906. Theo Hiến pháp Phần Lan, quyền lực tối cao của Nhà
SISU - Vượt Qua Tất Cả Nghệ Thuật Sống Của Người Phần Lan Sisu là một từ khó diễn giải trong tiếng Phần Lan và không có từ tiếng Anh tương đương. Thuật ngữ này
SISU - Vượt Qua Tất Cả Nghệ Thuật Sống Của Người Phần Lan Sisu là một từ khó diễn giải trong tiếng Phần Lan và không có từ tiếng Anh tương đương. Thuật ngữ này
SISU - Vượt Qua Tất Cả Nghệ Thuật Sống Của Người Phần Lan Sisu là một từ khó diễn giải trong tiếng Phần Lan và không có từ tiếng Anh tương đương. Thuật ngữ này
**Đảng Nhân dân Thụy Điển Phần Lan** (; ) là một đảng chính trị tự do ở Phần Lan nhằm đại diện cho lợi ích của dân tộc thiểu số nói tiếng Thụy Điển của
Hiện nay, **Quốc huy của nước Cộng hòa Phần Lan** là hình ảnh một con sư tử màu vàng trên nền chiếc khiên màu đỏ. Con sư tử đầu đội vương miện và giẫm lên
**Toàn quyền Phần Lan** (; ; ) là người đứng đầu điều hành đất nước và thống lĩnh quân đội của Phần Lan thuộc Thụy Điển (không liên tục) từ thế kỷ 17 đến thế
**Các dân tộc Phần Lan-Ugria**, **các dân tộc Finn-Ugria** hay **nhóm dân tộc Phần Lan-Ugria**, là các dân tộc cư trú ở vùng Đông Bắc Âu, Bắc Á và Bồn địa Pannonia (hay bồn địa
**Biểu tượng dân tộc Phần Lan** bao gồm các hình tượng từ thiên nhiên và các danh nhân người Phần thường được gắn liền với bản sắc dân tộc Phần Lan, trong số đó nổi
**Thủ tướng Phần Lan** (, Tiếng Thuỵ Điển: _statsminister_) là người đứng đầu chính phủ Phần Lan. Thủ tướng được bổ nhiệm bởi Tổng thống. Thủ tướng hiện nay là Petteri Orpo của Đảng Liên
**Rauma** (; ) là một thị xã và khu tự quản với dân số khoảng 39.000 người (31/7/2020), nằm ở bờ biển tây của Phần Lan, cách Turku về phía bắc và cách Pori về
**Đại công quốc Phần Lan**, tên chính thức và cũng được gọi là **Đại Thân vương quốc Phần Lan**, là tiền thân của Phần Lan hiện đại. Nó tồn tại từ năm 1809 đến năm
thumb|Người nói tiếng Bắc Sami Biển báo biên giới 3 ngôn ngữ ([[tiếng Phần Lan, tiếng Thụy Điển và tiếng **Bắc Sami**) trên tuyến đường E8 tại biên giới giữa Na Uy và Phần Lan,
**Tiếng Estonia** ( ) là ngôn ngữ chính thức của Cộng hòa Estonia, được nói như bản ngữ bởi chừng 922.000 người tại Estonia và 160.000 kiều dân Estonia. Nó thuộc về nhóm Finn của
**Tiếng Sami Inari** (tiếng Inari Sami: _anarâškielâ_, nghĩa đen: "tiếng Inari" hoặc _aanaarsämikielâ_, nghĩa đen: "tiếng Sami Inari") là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Sami và là tiếng nói của người Sami Inari. Hiện
Sự **Kirin hóa tiếng Ba Lan** đã được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau và bắt đầu được thực hiện vào giữa thế kỷ 19 tại Đế quốc Nga. Từ năm 1772 đến
Hôn nhân cùng giới (tiếng Phần Lan: samaa sukupuolta olevien avioliitto; Tiếng Thụy Điển: samkönat äktenskap) đã được hợp pháp tại Phần Lan kể từ ngày 1 tháng 3 năm 2017. Dự luật hợp pháp
**Tiếng Veps** (nguyên bản như vepsän kel', vepsän keli, hoặc vepsä) là một ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Ural được người Veps ở Cộng hòa Karelia ở Nga sử dụng. Tiếng Veps thuộc ngữ