✨Tiếng Hà Lan

Tiếng Hà Lan

Tiếng Hà Lan hay tiếng Hòa Lan () là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của Nhóm ngôn ngữ German, được nói hàng ngày như tiếng mẹ đẻ bởi khoảng 23 triệu người tại Liên minh châu Âu — chủ yếu sống ở Hà Lan và Bỉ — và là ngôn ngữ thứ hai của 5 triệu người.

Ngoài hai quốc gia thuộc Vùng đất Thấp, đây là bản ngữ của đa phần người dân Suriname, cũng như vị thế chính thức tại các nước vùng Caribe là Aruba, Curaçao và Sint Maarten. Các nhóm thiểu số có nguy cơ bị biến mất vẫn còn có mặt tại Pháp, Đức, và ở Indonesia, trong khi khoảng nửa triệu người bản ngữ định cư tại Hoa Kỳ, Canada và Úc. Các phương ngữ Hà Lan ở Cape Town thuộc miền nam châu Phi đã biến đổi thành tiếng Afrikaans, một ngôn ngữ kế tục được hiểu chung được khoảng 16 triệu người dùng, chủ yếu ở Nam Phi và Namibia.

Tiếng Hà Lan là một trong những ngôn ngữ gần gũi với tiếng Đức và tiếng Anh và được coi là hòa trộn giữa hai ngôn ngữ này. Tiếng Hà Lan, như tiếng Anh, không chịu ảnh hưởng của sự chuyển đổi phụ âm tiếng Đức cao, không sử dụng dấu umlaut với chức năng ngữ pháp, bỏ đi phần lớn việc dùng thức giả định, và đã cân bằng nhiều phần hình thái ngôn ngữ, trong đó có hệ thống cách. Những đặc trưng giống như tiếng Đức gồm có sự tồn tại ba giống ngữ pháp — mặc dù ít quan trọng về ngữ pháp — cũng như việc sử dụng phân từ hình thức (modal particle), sự vô thanh hóa âm tiết cuối, và thứ tự từ tương tự nhau. Từ vựng tiếng Hà Lan thuộc hệ German là chính và tiếp nhận nhiều từ mượn Rôman hơn tiếng Đức nhưng ít hơn tiếng Anh.

Tên gọi

Tên gọi "Hà Lan" (荷蘭) hay "Hòa Lan" (和蘭) trong tiếng Việt bắt nguồn từ việc dịch phiên âm tiếng Hán của từ "Holland". Từ này thường được nhiều ngôn ngữ khác dùng để chỉ phần đất Hà Lan tại châu Âu nhưng thực chất đây là tên của một vùng của quốc gia này.

Trong tiếng Anh từ Dutch thường để chỉ toàn bộ ngôn ngữ, tức là tính cả các phương ngữ. Các biến thể ở Bỉ đôi khi còn được gọi là Flemish. Ở cả Bỉ và Hà Lan, tên chính thức cho ngôn ngữ này là Nederlands, còn các phương ngữ có tên riêng như: Hollands "tiếng Holland", West-Vlaams "tiếng Flemish Tây", Brabants "tiếng Brabant". Tuy vậy việc dùng từ Vlaams ("tiếng Flemish") để miêu tả tiếng Hà Lan chuẩn đối với các biến thể tại Flanders lại hết sức phổ biến tại hai quốc gia này.

Người ta biết tới ngôn ngữ Hà Lan thông qua nhiều cái tên khác nhau. Ở thời kỳ Trung Cổ, dietsc được sử ở khu vực Flanders và Brabant, trong khi diets hoặc duutsc được sử dụng ở miền bắc Hà Lan. Những từ này hình thành từ từ theudisk của tiếng Giécman Cổ, một trong những cái tên đầu tiên được sử dụng cho các ngôn ngữ không phải Rôman ở Tây Âu. Nghĩa đen của nó là "ngôn ngữ của dân thường", tức là ngôn ngữ German địa phương. Thuật ngữ này đối lập với tiếng Latinh, thứ ngôn ngữ phi địa phương được dùng trong văn viết và Nhà thờ Kitô giáo. Trong văn bản đầu tiên có sự hiện diện của từ này, có niên đại từ năm 784, nó chỉ các thổ ngữ German của đảo Anh. Nó xuất hiện trong Lời thề Strasbourg (842) với tên teudisca để chỉ phần tiếng German của lời tuyên thệ.

Cho tới khoảng thế kỷ 16, những người nói các biến thể của nhóm ngôn ngữ German Tây từ cửa sông Rhine tới dãy Alps dần quen với việc dùng từ Dietsch, (Neder)duyts hay một vài từ cùng gốc của từ theudisk để ám chỉ ngôn ngữ địa phương họ. Điều này dẫn tới sự lúng túng không tránh khỏi một khi các thuật ngữ tương tự nhau lại dùng để chỉ các ngôn ngữ khác nhau. Do vậy một cách phan biệt đã ra đời. Nhờ cạnh thương mại và thuộc địa của người Hà Lan vào thế kỷ 16 và 17, thuật ngữ dutch của tiếng Anh bắt đầu dùng để chỉ riêng tiếng Hà Lan. Ngoại lệ đáng chú ý là tiếng Đức Pennsylvania hay còn có tên gọi trong tiếng Anh là Pennsylvania Dutch, một biến thể tiếng Đức miền Trung Tây được người sử dụng nó gọi là Deitsch. Ngược lại tiếng Hà Lan Jersey được dùng cho tới tận những năm 1950 ở New Jersey lại là một ngôn ngữ creole có nguồn gốc Hà Lan.

Ngay trong tiếng Hà Lan, từ Diets đã không còn hay được dùng nữa - mặc dù từ Platdiets vẫn được dành cho các phương ngữ chuyển tiếp Limburg-Ripuaria ở dông bắc Bỉ. Nederlands, từ chính thức trong tiếng Hà Lan dành cho ngôn ngữ này, phải mãi tới thế kỷ 19 mới được công nhận hoàn toàn. Cách đạt tên này đã được dùng từ trước vào cuối thế kỷ 15, nhưng vì nhiều lý do phải cạnh tranh với thuật ngữ thông dụng hơn là Nederduits "tiếng Hà Lan đê địa". Một trong số các lý do là để phân biệt với Hoogduits, "tiếng Hà Lan cao địa", tức là ngôn ngữ được nói ở Đức. Từ Hoog sau này bị lược bỏ chỉ còn Duits, ngày nay để chỉ tiếng Đức. Tuy nhiên từ Nederduits lại gây bối rối bởi các ngôn ngữ địa phương miền bắc nước Đức cũng được gọi là Niederdeutsch, và thế là từ Duits trong tên gọi bị lược bỏ, mở đường để Nederlands trở thành cái tên chính thức để chỉ tiếng Hà Lan. Người ta dùng từ Neder (nghĩa là "thấp") để chỉ tiếng Hà Lan là bởi vì địa thế xuôi dòng của Hà Lan trong vùng đồng bằng Rhine–Meuse–Scheldt gần Biển Bắc, gợi cho người ta liên tưởng về vùng đất La Mã trước đây mang tên Hạ Germania.

Lịch sử

Ban đầu ba phương ngữ German được nói tại Vùng đất thấp: Frisia ở miền bắc và dọc bờ biển phía tây; Saxon ở miền đông (lân cận khu vực Hạ Đức); và Franken ở miền trung và nam. Phương ngữ Franken được coi là tiếng Hà Lan cổ, sau đó phát triển thành tiếng Hà Lan Trung Cổ và sau là tiếng Hà Lan hiện đại. Sự phân chia các giai đoạn này chỉ mang tính ước lệ bởi sự chuyển giao giữa chúng là rất chậm. Các nhà ngôn ngữ học chỉ có thể phát hiện ra phần nào của một cuộc cách mạng khi ngôn ngữ Hà Lan chuẩn xuất hiện và được công nhận.

Nguồn gốc

thumb|Bản đồ các nền văn hóa [[thời đại đồ sắt tiền La Mã có liên quan tới ngôn ngữ German nguyên thủy, khoảng 500–50 TCN. Miền nam Scandinavia là văn hóa Jastorf.]] Trong cây ngôn ngữ Ấn-Âu, tiếng Hà Lan thuộc nhóm các ngôn ngữ German, nghĩa là cùng nguồn gốc với các ngôn ngữ như tiếng Anh, Đức, và các ngôn ngữ Scandinavia. Tất cả các ngôn ngữ German tuân theo quy tắc chuyển đổi âm của định luật Grimm và định luật Verner có nguồn gốc từ ngôn ngữ German nguyên thủy, điều giúp phân biệt nhóm ngôn ngữ này với các nhóm ngôn ngữ Ấn-Âu khác. Điều này được cho là bắt đầu vào thời đại đồ sắt Tiền La Mã ở Bắc Âu, khoảng giữa thiên niên kỷ thứ nhất trước công nguyên.

Các ngôn ngữ German thường được phân thành ba nhóm: Đông (ngày nay không còn tồn tại), Tây, và Bắc German. Dù phải trải qua những đột biến của Giai đoạn Di cư, những người thuộc nhóm ngôn ngữ này vẫn có thể hiểu người thộc nhóm ngôn ngữ kia. Tiếng Hà Lan thuộc nhánh phía Tây cùng tiếng Anh, Scots, các ngôn ngữ Frisia, tiếng Hạ Đức và các ngôn ngữ các ngôn ngữ Đức cao địa (bao gồm tiếng Đức chuẩn, Yiddish, Luxembourg và nhiều thổ ngữ khác). Nó mang đặc điểm của các cải tiến về mặt âm vị học và hình vị học mà không có trong nhánh Bắc và Đông. Các biến thể Tây German vào thời này được phân ra làm ba nhóm phương ngữ: Ingvaeon (German biển Bắc), Istvaeon (German Weser-Rhine) và Irminon (German Elbe). Người ta cho rằng các bộ lạc Frank thuộc nhóm phương ngữ Istvaeon với ảnh hưởng nhất định từ Ingvaeon ở phía tây bắc, điều vẫn còn hiện hữu trong tiếng Hà Lan hiện đại.

Tiếng Frank

thumb|Phân bố [[các ngôn ngữ German chính ở châu Âu vào khoảng năm 10 SCN.]]

Ngôn ngữ Frank là một ngôn ngữ không có quá nhiều chứng cứ chứng thực. Ngoại lệ đáng chú ý là các chữ viết Bergakker được tìm thấy ở thành phố Tiel của Hà Lan. Các chữ viết này này có thể nằm trong một bản ghi tiếng Frank thể kỷ thứ 5. Mặc dù một số tên địa danh được ghi trong các văn bản tiếng Latinh như ' (tiếng Hà Lan hiện đại: ', tiếng Việt: "bãi bùn do triều xuống"), có thể được xem là những từ đơn tiếng "Hà Lan", các chữ viết Bergakker mới là chứng cứ về hình thái tiếng Hà Lan. Tuy nhiên người ta vẫn chưa thống nhất cách dịch phần còn lại của bản chữ viết này.

Người Frank xuất hiện ở miền nam Hà Lan (người Frank Salia) và miền trung nước Đức (người Frank Ripuaria), rồi sau đó di cư xuống Gaul. Tên của vương quốc của họ (Francia) nằm trong tên của Pháp (France), quốc gia có nguồn gốc từ phần phía tây của vương quốc. Mặc dù cai trị những người Gallo-Roman trong gần 300 năm, ngôn ngữ của họ vẫn biến mất tại Pháp và Đức vào khoảng thế kỷ thứ 7. Tại Pháp nó bị thay thế bởi tiếng Pháp Cổ (một ngôn ngữ Roman với ảnh hưởng đáng kể của tiếng Frank cổ), và tại Đức là tiếng Alemanni.

Tuy nhiên, tiếng Franconia hay Franken Cổ không biến mất hoàn toàn, bởi nó vẫn tiếp tục được dùng tại Vùng đất thấp, và sau đó biến đổi thành ngôn ngữ ngày nay mà người ta gọi là tiếng Hạ Franconia Cổ hay tiếng Hà Lan Cổ.

Tiếng Hà Lan Cổ

thumb|left|Những nơi người ta nói tiếng Hà Lan Cổ Tiếng Hạ Franconia Cổ hay tiếng Hà Lan Cổ được coi là giai đoạn chính trong sự hình thành cũng như phát triển của một thứ ngôn ngữ Hà Lan riêng biệt. Từ "Hạ" hay "Thấp" trong từ Tiếng Hạ Franconia là để chỉ các quốc gia tại Vùng đất thấp, nơi tiếng Frank không bị ảnh hưởng bởi sự chuyển đổi phụ âm tiếng Đức Cao địa, để phân biệt với tiếng Franconia Trung và Cao ở Đức.

Tiếng Franconia Cao sau đó cùng với tiếng Alemanni và Bayern biến đổi thành tiếng Đức Cao Cổ. Cũng trong khoảng thời gian này quy luật phụ âm xát hẹp mũi Ingvaeon dẫn tới sự phát triển của tiếng Saxon Cổ, tiếng Frisia Cổ và tiếng Anh cổ (Anglo-Saxon). Vì hầu như không bị ảnh hưởng bởi các sự phát triển kia, tiếng Hà Lan Cổ giữ quan hệ mật thiết với ngôn ngữ nguyên thủy của người Frank, dân tộc về sau làm chủ châu Âu trong nhiều thế kỷ. Tuy nhiên ngôn ngữ này vẫn phải trải qua những tiến triển của riêng nó như sự vô thanh hóa âm tiết cuối. Thực tế vật tìm thấy tại Bergakker chỉ ra ngôn ngữ này có thể đã trải qua sự chuyển đổi này trong thời kỳ tiếng Frank Cổ.

thumb|Lời thề rửa tội Utrecht Forsachistu diobolae... Bằng chứng về các câu viết bằng tiếng Hà Lan Cổ là cực kỳ hiếm. Bản ghi cổ nhất được tìm thấy trong bộ luật Lex Salia, văn bản của người Frank được viết khoảng năm 510 này, với câu văn sau được ghi nhận là câu tiếng Hà Lan cổ xưa nhất: Maltho thi afrio lito (Ta nói với ngươi, ta trao tự do cho ngươi, kẻ đầy tớ) được dùng để thả tự do cho nô lệ.

Một trong những câu cổ xưa khác là Visc flot aftar themo uuatare (Một con cá đang bơi dưới nước). Một văn bản tiếng Hà Lan cổ xưa còn được bảo tồn là Lời thề rửa tội Utrecht (776-800) bắt đầu với câu Forsachistu diobolae [...] ec forsacho diabolae (Con có chịu từ bỏ quỷ dữ không? [...] Con xin từ bỏ quỷ dữ). Có lẽ câu văn nổi tiếng nhất là Hebban olla vogala nestas hagunnan, hinase hic enda tu, wat unbidan we nu (Mọi loài chim đều đã bắt đầu làm tổ, trừ tôi và bạn, chúng ta còn chờ gì nữa), được cho là ra đời vào năm 1100, và viết bởi một tu sĩ người Flemish tại tu viện ở Rochester, Anh.

Tiếng Hà Lan Trung cổ

Tiếng Hà Lan Cổ biến đổi một cách tự nhiên thành tiếng Hà Lan Trung cổ. Năm 1150 thường được nhắc tới như là khoảng thời gian gián đoạn, nhưng nó thực chất đánh dấu thời kì văn viết tiếng Hà Lan nở rộ và hình thành nên nền văn học Hà Lan Trung đại. Thời kì này chưa hề có một thứ ngôn ngữ chuẩn mực thực sự quan trọng; tiếng Hà Lan Trung cổ thực ra vẫn là cái tên đại diện cho nhiều phương ngữ gần gũi nhau có nguồn gốc từ tiếng Hà Lan cổ. Trong thực tế, do tiếng Hà Lan là một thứ tiếng khá bảo thủ (tức là không thay đổi nhiều theo thời gian), các tác phẩm văn học thời kì này vẫn dễ hiểu đối với người ngày nay.

Điểm khác biệt đáng lưu ý của tiếng Cổ và Trung Cổ là sự tiêu giảm nguyên âm. Các nguyên âm tròn ở các âm tiết cuối của từ khá phổ biến trong tiếng Hà Lan cổ; trong khi đó ở tiếng Hà Lan Trung Cổ, các nguyên âm đó trở thành âm schwa (âm giống như âm ơ trong tiếng Việt).

Các khu vực phương ngữ tiếng Hà Lan Trung Cổ ảnh hưởng nhiều bởi ranh giới chính trị. Tầm ảnh hưởng chính trị của một số người cai trị thường tạo ra tầm ảnh hưởng về mặt ngôn ngữ học khi ngôn ngữ trong mỗi vùng trở nên thuần nhất hơn. Có thể phân chia như sau theo độ quan trọng:

  • Tiếng Flemish trong Bá quốc Flanders. Nó có ảnh hưởng mạnh mẽ trong thời Trung Cổ (được gọi là cuộc "xâm lăng Flemish") nhưng mất ưu thế vào tay tiếng Brabant vào thế kỷ 13.
  • Tiếng Brabant, được dùng chủ yếu tại Công quốc Brabant và các khu vực lân cận. Đây là ngôn ngữ chiếm ưu thế trong gần như suốt thời Trung Cổ, được gọi là "cuộc xâm lăng Brabant".
  • Tiếng Holland, với Bá quốc Holland là trung tâm, là nơi tiếng Frisia Cổ được sử dụng. Nó ít có ảnh hưởng trong thời Trung cổ nhưng có tầm ảnh hưởng mạnh hơn vào thế kỷ 16 trong cuộc "xâm lăng Holland"; Chiến tranh Tám mươi Năm diễn ra ở miền Nam Hà Lan trong thời kỳ này.
  • Tiếng Limburg, ngày nay được dùng tại các tỉnh Limburg của Hà Lan và Bỉ, và các vùng đất lân cận tại Đức. Qua thời gian nó dần liên kết với các khu vực chính trị khác nhau và do đó trở thành phương ngữ phân kỳ nhất trong số này. Nó còn bị ảnh hưởng một phần từ sự chuyển đổi phụ âm Đức cao địa và là ngôn ngữ ít thân thiết nhất với ngôn ngữ chuẩn sau này. Tuy nhiên đây là phương ngữ Hà Lan Trung Cổ đầu tiên phát triển được truyền thống văn chương.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Hà Lan** hay **tiếng Hòa Lan** () là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của Nhóm ngôn ngữ German, được nói hàng ngày như tiếng mẹ đẻ bởi khoảng 23 triệu người tại
**Wikipedia tiếng Hà Lan** () là phiên bản tiếng Hà Lan của dự án Wikipedia, với bài viết. Phiên bản này đạt mốc 1.000.000 bài viết vào ngày 17 tháng 12 năm 2011, và hiện
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,
nhỏ|Các phương ngữ Hạ Saxon Hà Lan **Tiếng Hạ Saxon** **Hà Lan** (; Dutch Low Saxon: _Nederlaands Leegieaksies_) là những phương ngữ Hạ Saxon Tây được nói ở đông bắc Hà Lan và được viết
**Antille thuộc Hà Lan** (tiếng Hà Lan: ; tiếng Papiamento: _Antia Hulandes_) từng là một quốc gia tự trị ở vùng Caribe hình thành một quốc gia cấu thành của Vương quốc Hà Lan, bao
**Tên người Hà Lan** bao gồm một hoặc nhiều tên được đặt và tên họ. Tên được đặt trong tiếng Anh và thường có giới tính cụ thể. ## Tên được đặt Tên gọi được
**Đế quốc Hà Lan** () bao gồm các vùng lãnh thổ ở nước ngoài thuộc tầm kiểm soát của Hà Lan từ thế kỷ 17 đến những năm 1950. Người Hà Lan đã theo sau
Hà Lan, bất chấp diện tích và dân số thực sự khiêm tốn, có một phần đóng góp đáng kể trong quá trình hình thành nên xã hội hiện đại ngày nay. Đất nước Hà
**Người Hà Lan** (tiếng Hà Lan: _Nederlanders_) là dân tộc chủ yếu ở Hà Lan . Họ chia sẻ một nền văn hóa chung và nói tiếng Hà Lan. Người Hà Lan, hoặc con cháu
nhỏ| Như các logo trên cửa sổ hiển thị, RKD chia sẻ cùng tòa nhà (nằm gần [[Den Haag trung tâm|Den Haag Centraal) với (LM), Huygens ING, Viện âm nhạc Hà Lan (NMI) và Koninklijke
**Đông Ấn Hà Lan** (; ) từng là một thuộc địa của Hà Lan với lãnh thổ chủ yếu bao gồm lãnh thổ của nhà nước hiện đại Indonesia. Đông Ấn Hà Lan được thành
**Louise của Hà Lan** (; tên đầy đủ: _Wilhelmina Frederika Alexandrine Anna Louise_; 5 tháng 8 năm 1828 – 30 tháng 3 năm 1871), hay còn được gọi là **Lovisa**, là Vương hậu Thụy Điển
**Các tỉnh Thống nhất Hà Lan**, hoặc **Các tỉnh thống nhất**, **Các tỉnh liên hiệp** (tiếng Hà Lan: _Republiek der Zeven Verenigde Nederlanden_) hay **Cộng hoà Hà Lan Thống nhất**, **Cộng hoà Bảy Tỉnh Thống
**Willem-Alexander của Hà Lan** (; Willem-Alexander Claus George Ferdinand; sinh ngày 27 tháng 4 năm 1967). Là vua của Hà Lan từ năm 2013. Ông là con trai trưởng của Beatrix của Hà Lan và
**Lịch sử của Hà Lan** là một lịch sử của những người đi biển phát triển mạnh trên một đồng bằng châu thổ thấp trên Biển Bắc ở Tây Bắc Châu Âu. Các ghi chép
**Xung đột Công ty Đông Ấn Hà Lan với Đàng Trong** là cuộc xung đột giữa xứ Đàng Trong do các chúa Nguyễn cai trị thời chúa Nguyễn Phúc Lan với Công ty Đông Ấn
**Nữ vương Juliana** (_Juliana Louise Emma Marie Wilhelmina_; 30 tháng 4 năm 1909 – 20 tháng 3 năm 2004) là Nữ vương Hà Lan từ năm 1948 cho đến khi bà thoái vị năm 1980.
**Formosa thuộc Hà Lan** đề cập đến thời kỳ chính quyền thuộc địa Hà Lan tồn tại ở Formosa (nay gọi là Đài Loan) từ năm 1624 đến 1662. Trong bối cảnh thời đại khám
phải|Mặt tiền cuốn _"The Flying Dutchman"_ của Edward Fitzball Truyền thuyết về **_người Hà Lan bay_** (tiếng Anh: _The Flying Dutchman_; tiếng Hà Lan: _De Vliegende Hollander_) liên quan đến một con tàu ma bí
**Chiến tranh Anh-Hà Lan** (tiếng Anh: _the Anglo-Dutch Wars_, tiếng Hà Lan: _Engels–Nederlandse Oorlogen_ hoặc _Engelse Zeeoorlogen_) là một loạt các cuộc chiến giữa Anh và Các tỉnh thống nhất diễn ra trong hai thế
**Thư viện Hoàng gia Hà Lan** (tiếng Hà Lan: **Koninklijke Bibliotheek** hoặc **KB**; _Thư viện Hoàng gia,_ tiếng Anh: **Royal Library of the Netherlands**) có trụ sở tại The Hague và được thành lập vào
Tại Hà Lan, hôn nhân cùng giới (tiếng Hà Lan: Huwelijk tussen personen van gelijk geslacht hoặc thường là homohuwelijk) đã được hợp pháp kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2001. Hà Lan là
**Vương quốc Hà Lan** (, ; tiếng Papiamentu: _Reino Hulandes_) là một quốc gia có chủ quyền bao gồm nhiều lãnh thổ cấu thành hiệp nhất dưới vương quyền của vị quân chủ Hà Lan.
**Willem III** (tiếng Hà Lan: _Willem Alexander Paul Frederik Lodewijk_, tiếng Anh: _William Alexander Paul Frederick Louis_; 19 tháng 2 năm 1817 - 23 tháng 11 năm 1890) là Vua của Hà Lan và Đại
thumb|The [[Bộ ba năm 1813|Bộ ba lên nắm quyền năm 1813 (tranh của Jan Willem Pieneman)]] **Quý tộc Hà Lan** (tiếng Hà Lan: _Nederlandse adel_; tiếng Pháp: _Noblesse des Pays-Bas_; tiếng Anh: _Dutch nobility_) là
thumb|upright=1.8|alt=Cảnh nhìn từ trên cao của thành phố và bến cảng|Batavia khoảng năm 1780 **Batavia**, cũng gọi là **Batauia** trong tiếng Mã Lai Betawi, đã là thủ đô của Đông Ấn Hà Lan. Khu vực
**Limburg** (tiếng Hà Lan và tiếng Limburg: _(Nederlands) Limburg_) là tỉnh cực nam trong 12 tỉnh của Hà Lan. Tỉnh này giáp các tỉnh Limburg, Liège của Bỉ về phía nam và phía tây, giáp
**Thời kỳ hoàng kim Hà Lan** là một thời kỳ phát triển rực rỡ trong lịch sử Hà Lan. Thời kỳ này trải dài trong thế kỷ 17. Hà Lan trong thời kỳ này nằm
**Thủ tướng Hà Lan** () là người đứng đầu cơ quan hành pháp của Chính phủ Hà Lan với tư cách là chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Thủ tướng là người đứng đầu
**Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Hà Lan** (KNVB) (tiếng Hà Lan: _Koninklijke Nederlandse Voetbalbond_) là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Hà Lan. KNVB quản lý đội tuyển
**Willem I** (tiếng Hà Lan: _Willem Frederik_; 24 tháng 8 năm 1772 – 12 tháng 12 năm 1843) là vua của Hà Lan, kiêm Đại công tước của Luxembourg từ năm 1815 cho đến khi
**Lợn Landrace Hà Lan** (tiếng Hà Lan: _Nederlands Landras_) là giống lợn tiêu chuẩn của lợn nhà có nguồn gốc ở Hà Lan. Loài này được phát triển từ vùng đất bản địa của lợn
**Đảng Dân chủ Cơ-đốc** (tiếng Hà Lan: _Christen-Democratisch Appel_) là một chính đảng trung hữu Cơ-đốc tại Hà Lan. Đảng này đã thất bại nghiêm trọng trong cuộc bầu cử năm 2010 và chuyển từ
thumb|Chợ pho mát ở [[Gouda]] thumb|[[Rijsttafel nhỏ tại một bữa tiệc ở Hà Lan]] **Ẩm thực Hà Lan** () hình thành từ truyền thống nấu ăn của người Hà Lan. Ẩm thực của quốc gia
**Tiếng Afrikaans** hay **tiếng Hà Lan Mũi Đất** (Nam Phi) hay **tiếng Nam Phi** là một trong 11 ngôn ngữ chính thức của Nam Phi, phát triển từ phương ngữ Zuid-Holland (Nam-Hà Lan) giữa thế
**Wilhelmina** (; _Wilhelmina Helena Pauline Maria_; 31 tháng 8 năm 1880 – 28 tháng 11 năm 1962) là Nữ vương của Hà Lan từ năm 1890 cho đến khi thoái vị vào năm 1948. Bà
phải|nhỏ|Vị trí địa lý của tiếng Tây Flemish (màu: _cát_) trong số các ngôn ngữ và phương ngữ khu vực thiểu số khác của các quốc gia [[Benelux]] **Tiếng Flemish Tây** (_West-Vlams,_ _West-Vloams_ hay _Vlaemsch_
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Anh: _Wihelmine of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Luise Wilhelmine_; 18 tháng 11 năm 1774 – 12 tháng 10 năm 1837) là Vương hậu đầu tiên
**Maria Christina, Vương nữ Hà Lan, Vương nữ của Oranje-Nassau, Nữ Thân vương xứ Lippe-Biesterfeld** (; sinh ngày 18 tháng 2 năm 1947 - 16 tháng 8 năm 2019) là con gái út của Nữ
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan** () là đội tuyển đại diện cho Hà Lan trên bình diện quốc tế kể từ năm 1905. Đội tuyển quốc gia được kiểm soát bởi Hiệp
**Laren** là một thị trấn và đô thị trực thuộc tỉnh của Bắc Hà Lan, Hà Lan. Laren nằm trong khu vực Gooi, là thị trấn lâu đời nhất trong khu vực. Đây là một
**Cách mạng Hà Lan** (1566/1568 – 1648) là cuộc khởi nghĩa của nhân dân Vùng đất thấp (Nê-đéc-lan) chống lại sự cai trị của Felipe II của Tây Ban Nha. Đây cũng là dấu mốc
**Holland**
upright|North and
**Tiếng Hạ Đức Mennonite** còn gọi là _Plautdietsch,_ là một phương ngữ tiếng Hạ Phổ của Đông Hạ Đức với ảnh hưởng của tiếng Hà Lan phát triển trong thế kỷ 16 và 17 ở
**Trận Hà Lan** () là một phần trong "Kế hoạch Vàng" () - cuộc xâm lăng của Đức Quốc xã vào Vùng đất thấp (Bỉ, Luxembourg, Hà Lan) và Pháp trong chiến tranh thế giới
**Chiến dịch bình định Đài Loan của Hà Lan** là một chuỗi các hành động quân sự và ngoại giao do chính quyền thuộc địa Hà Lan tiến hành vào các năm 1635 và 1636
Trong tháng 3 năm 2017, **Hà Lan và Thổ Nhĩ Kỳ dính líu tới một sự cố ngoại giao**, bị kích hoạt bởi các lệnh giới hạn đi lại của chính quyền Hà Lan đối
**Caribê thuộc Hà Lan** (, tiếng Papiamento: Hulanda Karibe) là tên gọi chung cho ba hòn đảo tự trị thuộc Hà Lan tại khu vực biển Caribe ở châu Mỹ là Bonaire, Sint Eustatius và
**Người Mỹ gốc Hà Lan** (, ) là một thuật ngữ rất dễ nhầm lẫn với người Hà Lan PennsyIvannia vậy ta không nên nhầm giữa hai thuật ngữ này với nhau, là công dân
**Chiến tranh Pháp – Hà Lan**, gọi tắt là **Chiến tranh Pháp – Hà** (tiếng Pháp: _La Guerre de Hollande_) (1672–78) là một cuộc chiến tranh diễn ra giữa Pháp, Thụy Điển, Giám mục hoàng