✨Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan

Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan

Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan () là đội tuyển đại diện cho Hà Lan trên bình diện quốc tế kể từ năm 1905. Đội tuyển quốc gia được kiểm soát bởi Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Hà Lan (KNVB), cơ quan quản lý bóng đá ở Hà Lan, là một bộ phận của UEFA, và thuộc thẩm quyền của FIFA. Hầu hết các trận đấu trên sân nhà của Hà Lan đều diễn ra tại Johan Cruyff Arena và Stadion Feijenoord.

Đội được gọi một cách thông tục là Het Nederlands Elftal (The Dutch Eleven) hoặc Oranje, sau Ngôi nhà của Orange-Nassau và chiếc áo đấu màu cam đặc biệt của họ. Giống như chính quốc gia này, đội này đôi khi (cũng được gọi một cách thông tục) là Holland. Cổ động viên được biết đến với cái tên "Het Oranje Legioen" (The Orange Legion).

Dù chưa từng vô địch World Cup, Hà Lan được đánh giá là một trong những đội tuyển quốc gia xuất sắc nhất của bóng đá thế giới. Đội đã tham dự 11 kỳ FIFA World Cup, ba lần góp mặt trong các trận chung kết vào các năm 1974, 1978 và 2010, nhưng đều chỉ giành ngôi Á quân. Đội cũng đã góp mặt mười kỳ Euro và vô địch giải đấu năm 1988 diễn ra ở Tây Đức. Ngoài ra, đội đã giành được huy chương đồng tại Olympic vào các năm 1908, 1912 và 1920. Hà Lan có sự kình địch bóng đá lâu đời với các nước láng giềng Pháp, Bỉ và Đức, bên cạnh hai đối thủ Nam Mỹ Brasil và Argentina.

Lịch sử

Hình ảnh đội tuyển

Trang phục và huy hiệu

Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan nổi tiếng thi đấu trong màu áo cam rực rỡ. Màu cam là màu quốc gia lịch sử của Hà Lan, có nguồn gốc từ một trong nhiều chức danh của nguyên thủ quốc gia, Thân vương xứ Oranje. Áo đấu sân khách hiện tại của Hà Lan có màu đen. Sư tử trên huy hiệu là linh vật quốc gia và hoàng gia Hà Lan và đã có trên huy hiệu từ năm 1907 khi họ giành chiến thắng 3-1 trước Bỉ.

Nike là nhà cung cấp bộ quần áo bóng đá của đội tuyển quốc gia, một khoản tài trợ bắt đầu từ năm 1996 và được ký hợp đồng tiếp tục cho đến ít nhất là năm 2026. Trước đó, đội được cung cấp bởi Adidas và Lotto.

Nhà cung cấp trang phục

Kình địch

Bắt nguồn sâu xa từ chuyện chống Đức do bị Đức chiếm đóng Hà Lan trong Thế chiến thứ hai, đối thủ truyền kiếp của Hà Lan là Đức. Bắt đầu từ năm 1974, khi người Hà Lan thua Tây Đức ở World Cup 1974 trong trận chung kết, sự kình địch giữa hai quốc gia đã trở thành một trong những trận đấu nổi tiếng nhất trong làng bóng đá quốc tế.

Ở một mức độ thấp hơn, Hà Lan duy trì sự cạnh tranh với quốc gia láng giềng khác của họ, Bỉ; Trận đấu giữa Bỉ và Hà Lan được gọi là trận derby Vùng nước thấp. Họ đã thi đấu 126 trận tính đến tháng 5 năm 2018 và cả hai thi đấu với nhau thường xuyên từ năm 1905 đến năm 1964. Điều này đã giảm bớt do sự trỗi dậy của bóng đá bán chuyên nghiệp.

Truyền thông

Các trận đấu của đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan được phát sóng trên Nederlandse Omroep Stichting bao gồm tất cả các trận giao hữu, vòng loại Nations League và World Cup . Hợp đồng mới nhất có thời hạn 4 năm cho đến năm 2022.

Sân nhà

thumb|Hà Lan chơi hầu hết các trận đấu tại [[Johan Cruyff Arena.]]

Đội tuyển quốc gia Hà Lan không có sân vận động quốc gia mà chủ yếu thi đấu tại Sân vận động Johan Cruyff ở Amsterdam. Nó đã tổ chức trận đấu quốc tế đầu tiên của Hà Lan vào năm 1997, trận đấu vòng loại World Cup 1998 với San Marino mà Hà Lan đã thắng 4–0. Nó chính thức được gọi là Amsterdam Arena cho đến năm 2018 khi nó được đổi tên để tưởng nhớ Johan Cruyff.

Trong vài năm qua, De Kuip ở Rotterdam tổ chức các trận đấu thường xuyên hơn. Đôi khi, các trận đấu diễn ra tại Philips Stadion ở Eindhoven và De Grolsch Veste ở Enschede.

Thành tích tại các giải đấu

Giải vô địch bóng đá thế giới

Giải vô địch bóng đá châu Âu

UEFA Nations League

Thế vận hội

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)

Huấn luyện viên

  • Cees van Hasselt 1905–1908

  • Edgar Chadwick 1908–1913

  • Billy Hunter 1914

  • Jack Reynolds 1919

  • Fred Warburton 1919–1923

  • Bob Glendenning 1923, 1925–1940

  • Billy Townley 1924

  • J.E. Bollington 1924

  • Karel Kaufman 1946, 1949, 1954–1955

  • Jesse Carver 1947–1948

  • Tom Sneddon 1948

  • Jaap van der Leck 1949–1954

  • Friedrich Donenfeld 1955, 1956–1957

  • Max Merkel 1955–1956

  • Heinrich Müller 1956

  • George Hardwick 1957

  • Elek Schwartz 1957–1964

  • Denis Neville 1964–1966

  • Georg Keßler 1966–1970

  • František Fadrhonc 1970–1974

  • Rinus Michels 1974–1992

  • George Knobel 1974–1976

  • Jan Zwartkruis 1976–1977, 1978–1981

  • Ernst Happel 1977–1978

  • Kees Rijvers 1981–1984

  • Leo Beenhakker 1985–1986, 1990

  • Thijs Libregts 1988–1990

  • Dick Advocaat 1992–1994, 2002–2004, 2017

  • Guus Hiddink 1994–1998, 2014–2015

  • Frank Rijkaard 1998–2000

  • Louis van Gaal 2000–2002, 2012–2014, 2021–2022

  • Marco van Basten 2004–2008

  • Bert van Marwijk 2008–2012

  • Danny Blind 2015–2017

  • Ronald Koeman 2018–2020

  • Frank de Boer 2020–2021

  • Louis Van Gaal 2021-2022

  • Ronald Koeman 2023-

Lịch thi đấu

2024

Cầu thủ

Đây là đội hình đã hoàn thành UEFA Nations League 2024–25.
Số liệu thống kê tính đến ngày 14 tháng 10 năm 2024 sau trận gặp

Triệu tập gần đây

Các cầu thủ được gọi lên trong vòng 12 tháng.

PRE

PRE

PRE

PRE PRE

  • SUS Bị cấm thi đấu.
  • INJ Rút lui vì chấn thương.
  • RET Từ giã đội tuyển.
  • PRE Chỉ nằm trong danh sách sơ bộ.

Kỷ lục

:Cầu thủ in đậm vẫn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.

Thi đấu nhiều nhất

nhỏ|238x238px|Wesley Sneijder là cầu thủ thi đấu nhiều nhất với 134 trận.

Ghi nhiều bàn nhất

nhỏ|311x311px|Robin van Persie là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất với 50 bàn.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan** () là đội tuyển đại diện cho Hà Lan trên bình diện quốc tế kể từ năm 1905. Đội tuyển quốc gia được kiểm soát bởi Hiệp
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan** (, , ) là đội tuyển bóng đá đại diện cho Thái Lan do Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) quản lý. Ở cấp độ châu
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức** () là đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện cho Đức tại các giải đấu bóng đá quốc tế kể từ năm 1908. Kể từ khi
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam** là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Việt Nam thi đấu tại các giải đấu bóng đá quốc tế do Liên đoàn bóng đá
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ** (; ; ; ), gọi tắt là "Nati", là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Thụy Sĩ và đại diện cho Thụy Sĩ trên bình diện
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý** () là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho nước Ý thi đấu ở các giải bóng đá cấp châu lục và thế giới. Đội tuyển
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha** () là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Bồ Đào Nha trên bình diện quốc tế, được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ** chính thức đại diện cho Bỉ tại các giải đấu bóng đá nam quốc tế kể từ trận đấu đầu tiên vào năm 1904. Đội tuyển thuộc thẩm
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha** () là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha và đại diện cho Tây Ban Nha trên bình diện quốc tế
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina** () là đội tuyển bóng đá đại diện cho Argentina tại các giải đấu bóng đá nam quốc tế và được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil** (tiếng Bồ Đào Nha: _Seleção Brasileira de Futebol_, **SBF**) là đội tuyển bóng đá quốc gia do Liên đoàn bóng đá Brasil quản lý và đại diện Brasil
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia và Montenegro** () là đội tuyển bóng đá quốc gia không còn tồn tại, đại diện cho Serbia và Montenegro và do Hiệp hội bóng đá Serbia và
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Liên Xô** là đội tuyển bóng đá đại diện cho Liên Xô ở các giải đấu quốc tế. Đội tuyển bóng đá này đã từng tồn tại cho đến
là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu khu vực, châu lục và thế giới. Đội được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (JFA).
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga** (, _natsionalnaya sbornaya Rossii po futbolu_) là đội tuyển bóng đá cấp quốc gia của Nga do RFU quản lý và thuộc Liên đoàn bóng đá châu Âu
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Maroc**, có biệt danh "Những chú sư tử Atlas", là đội tuyển đại diện cho Maroc tại các giải đấu bóng đá nam quốc tế. Đội được quản lý
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Iran** là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Iran ở các giải đấu quốc tế kể từ trận đấu đầu tiên vào năm 1941. Đội được quản
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Antille thuộc Hà Lan** là đội tuyển cấp quốc gia của Antille thuộc Hà Lan do Liên đoàn bóng đá Antille thuộc Hà Lan quản lý. Trận thi đấu
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp** () là đội tuyển đại diện cho Pháp ở môn bóng đá nam quốc tế và được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Pháp. Biệt danh của
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Anh** () là đội tuyển bóng đá của Hiệp hội bóng đá Anh (FA) và đại diện cho Anh trên bình diện quốc tế. Sân nhà của đội tuyển
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia** () là đội tuyển bóng đá đại diện cho Indonesia trên bình diện quốc tế và do Hiệp hội bóng đá Indonesia (PSSI) quản lý. Indonesia là đội
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Đan Mạch** () là đội tuyển bóng đá đại diện cho Đan Mạch trên bình diện quốc tế. Đội được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Đan Mạch
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Saarland** (tiếng Đức: _Saarländische Fußballnationalmannschaft_) là đội bóng đá đại diện cho vùng Saarland từ năm 1950 đến năm 1956 trong thời kỳ chiếm đóng của Pháp sau Thế
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng đồng các quốc gia độc lập** là một đội tuyển quốc gia tạm thời của Liên đoàn bóng đá Liên Xô năm 1992. Họ được chấp thuận là
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Curaçao** () là đội tuyển cấp quốc gia của Curaçao do Liên đoàn bóng đá Curaçao quản lý. Đại diện đảo quốc thi đấu trận quốc tế đầu tiên
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Tư** là đội tuyển cấp quốc gia của Vương quốc Nam Tư (1918-1941, từ 1918 tới 1929 là Vương quốc Serb, Croat và Sloven), Cộng hòa Liên bang
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Latvia** () là đội tuyển cấp quốc gia của Latvia do Liên đoàn bóng đá Latvia quản lý. Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Latvia
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Aruba** là đội tuyển cấp quốc gia của Aruba do Liên đoàn bóng đá Aruba quản lý. ## Thành tích quốc tế ### Giải vô địch bóng đá thế
Sự kình địch giữa hai đội tuyển Đức và đội tuyển Hà Lan là một trong số những sự kình địch có lịch sử lâu đời ở cấp độ đội tuyển quốc gia. Nó bắt
**Đội tuyển bóng chày quốc gia Cuba** () là đội tuyển chính thức đại diện cho Cuba ở bộ môn bóng chày tại các cấp độ khu vực, châu lục và thế giới. Thành phần
**Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Hà Lan** (KNVB) (tiếng Hà Lan: _Koninklijke Nederlandse Voetbalbond_) là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Hà Lan. KNVB quản lý đội tuyển
**Đội tuyển bóng chày quốc gia Cộng hòa Séc** là đội tuyển bóng chày đại diện Cộng hòa Séc tại các giải đấu quốc tế. Đội thường xuyên tham dự Giải vô địch bóng chày
Dưới đây là **danh sách đội tuyển bóng đá nam quốc gia trên thế giới**, bao gồm các đội tuyển đang tồn tại hoặc đã giải thể, sáp nhập hay được kế thừa bởi các
**Đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Anh**, còn được gọi là **U21 Anh** (Under-21), Là đội tuyển cầu thủ trẻ của bóng đá Anh cho đội tuyển bóng đá quốc gia Anh. Đội này
**Đội tuyển bóng chày quốc gia Cộng hòa Dominica** ( tiếng Tây Ban Nha : _Selección de béisbol de República Dominica_ ) là đội tuyển quốc gia môn bóng chày đại diện cho nước Cộng
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Antille thuộc Hà Lan** đại diện cho Antille thuộc Hà Lan ở môn bóng đá nữ. Họ thi đấu trận đấu chính thức đầu tiên vào năm 2006.
**Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Hà Lan** đại diện Hà Lan ở các giải thi đấu bóng đá bãi biển quốc tế và được điều hành bởi KNVB, cơ quan quản lý
**Liên đoàn bóng đá Antille thuộc Hà Lan** (_Nederlands Antilliaanse Voetbal Unie_ – _NAFU_) là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Antille thuộc Hà Lan. Liên đoàn quản lý
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hà Lan** () là đội tuyển đại diện Hà Lan tham dự các giải đấu bóng đá nữ quốc tế. Đội được quản lí bởi Hiệp hội bóng
**Rudolf** ("**Ruud**" hoặc "**Rudi**") **Jozef Krol** (sinh ngày 24 tháng 3 năm 1949 tại Amsterdam) là một cựu cầu thủ bóng đá người Hà Lan, đã từng 83 lần khoác áo đội tuyển bóng đá
**Dirk Kuijt** (, phát âm gần như "Kao't") hay cũng được viết là **Dirk Kuyt** ở bên ngoài Hà Lan. Sinh ngày 22 tháng 7 năm 1980 tại Katwijk aan Zee, Hà Lan. Anh là
**Edwin van der Sar** (; sinh ngày 29 tháng 10 năm 1970) là một cựu cầu thủ bóng đá người Hà Lan chơi ở vị trí thủ môn. Anh là cầu thủ khoác áo Đội
**Ronald Koeman** (; sinh ngày 21 tháng 3 năm 1963) là cựu cầu thủ bóng đá và huấn luyện viên người Hà Lan. Ông đang là huấn luyện viên cho đội tuyển Hà Lan.Ông là
**Edgar Steven Davids** (; sinh ngày 13 tháng 3 năm 1973 ở Paramaribo, Suriname) là một cựu cầu thủ và là huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan gốc Suriname. Sau khi
**Arjen Robben** (; sinh ngày 23 tháng 1 năm 1984) là cựu cầu thủ bóng đá người Hà Lan thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh. Robben nổi lên từ câu lạc bộ Groningen
**Rutgerus Johannes Martinus van Nistelrooij** (; sinh ngày 1 tháng 7 năm 1976), được biết đến rộng rãi hơn với tên gọi **Ruud van Nistelrooy**, là một huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp và
**Memphis Depay** (, sinh ngày 13 tháng 2 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Campeonato
**Donyell Malen** (sinh ngày 19 tháng 1 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Premier League
**Phillip John-William Cocu** (; sinh ngày 29 tháng 10 năm 1970) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan, hiện là huấn luyện viên trưởng của câu
**Eljero George Rinaldo Elia** (sinh ngày 13 tháng 2 năm 1987 ở Voorburg) là một cầu thủ bóng đá người Hà Lan gốc Suriname, hiện đã giải nghệ. nhỏ|upright|Elia tại đội tuyển Hà Lan năm