✨Tiếng Karelia

Tiếng Karelia

Tiếng Karelia (karjala, karjal hoặc kariela) là một ngôn ngữ Finn nói chủ yếu ở Cộng hòa Kareliya, Nga. Về mặt ngôn ngữ học, tiếng Karelia có mối quan hệ chặt chẽ với các phương ngữ tiếng Phần Lan được nói ở miền đông Phần Lan, và một số nhà ngôn ngữ học Phần Lan thậm chí còn xếp tiếng Karelia là một phương ngữ của tiếng Phần Lan mặc dù trong thời hiện đại, nó được coi là một ngôn ngữ riêng biệt. Tiếng Karelia, không nên nhầm lẫn với các phương ngữ Đông Nam của tiếng Phần Lan, đôi khi được gọi là karjalaismurteet ("phương ngữ Karelia") ở Phần Lan.

Không có ngôn ngữ Karelia tiêu chuẩn duy nhất. Mỗi nhà văn viết tiếng Karelia theo dạng phương ngữ riêng của họ. Ba chuẩn viết đã được phát triển, bao gồm Karelia Bắc, Karelia Olonet và Karelia Tver. Tất cả các phương ngữ đều viết bằng bảng chữ cái Karelia dựa trên chữ Latinh, mặc dù chữ Kirin từng được sử dụng trong quá khứ.

Phân loại

Tiếng Karelia thuộc ngữ chi Finn của ngữ hệ Ural; và có mối quan hệ chặt chẽ với tiếng Phần Lan. Tiếng Phần Lan và tiếng Karelia có tổ tiên chung là ngôn ngữ Karelia nguyên thủy được nói ở khu vực bờ hồ Ladoga trong thời đại đồ sắt. Tiếng Karelia tạo thành một cụm phương ngữ với phương ngữ tiếng Phần Lan miền Đông. Trước đó, một số nhà ngôn ngữ học Phần Lan đã phân loại tiếng Karelia là một phương ngữ của tiếng Phần Lan, đôi khi được biết đến trong văn học Phần Lan cũ là Raja-Karjalan murteet ('Karelia Biên giới'), nhưng ngày nay, tiếng Karelia được coi là một ngôn ngữ riêng biệt. Bên cạnh tiếng Karelia và tiếng Phần Lan, nhóm Finn cũng bao gồm tiếng Estonia và một số ngôn ngữ thiểu số được nói ở khu vực Biển Baltic.

Phân bố địa lý

phải|nhỏ|Bản đồ phương ngữ tiếng Karelia Tiếng Karelia được nói bởi khoảng 100.000 người, chủ yếu ở Cộng hòa Kareliya, Nga, mặc dù các cộng đồng nói tiếng Karelia đáng kể cũng có thể được tìm thấy ở vùng Tver phía tây bắc Moskva. Trước đây, người ta ước tính rằng có 5.000 người nói ở Phần Lan, chủ yếu thuộc về các thế hệ cũ, Do sự di cư sau Thế chiến II và di cư nội bộ, người Karelia hiện sống rải rác khắp Phần Lan và tiếng Karelia không còn được nói như một ngôn ngữ cộng đồng địa phương nữa.

Địa vị chính thức

Tại Cộng hòa Karelia, tiếng Karelia có vị thế là ngôn ngữ thiểu số; và từ cuối những năm 1990, đã có những động thái để thông qua luật ngôn ngữ đặc biệt, giúp tiếng Karelia có vị thế chính thức ngang với tiếng Nga. Người Karelia ở tỉnh Tver có quyền tự chủ văn hóa quốc gia, đảm bảo việc sử dụng tiếng Karelia trong trường học và phương tiện truyền thông đại chúng. Ở Phần Lan, tiếng Karelia có vị thế là một ngôn ngữ dân tộc thiểu số phi khu vực trong khuôn khổ Hiến chương châu Âu về ngôn ngữ địa phương hoặc thiểu số.

Hệ thống chữ viết

nhỏ|300x300px|Di liệu vỏ cây Birch số 292, đầu thế kỷ 13 nhỏ|300x300px|Bản dịch Matthew thành tiếng Karelia, 1820 Tiếng Karelia ngày nay được viết bằng bảng chữ cái Latinh gồm 29 ký tự. Nó mở rộng bảng chữ cái Latinh cơ bản ISO với các chữ cái bổ sung Č, Š,,, và ' và loại bỏ các chữ cái Q, W và X. Bảng chữ cái thống nhất này được sử dụng để viết tất cả các phương ngữ Karelia trừ Karelia Tver. Rất ít văn bản tiếng Karelia được xuất bản từ thời trung cổ đến thế kỷ 19 sử dụng bảng chữ cái Kirin. Với việc thành lập Liên Xô, Phần Lan, chữ Latinh đã trở thành hệ chữ chính thức. Tuy nhiên, từ năm 1937-39, tiếng Karelia viết bằng chữ Kirin thay thế tiếng Phần Lan như ngôn ngữ chính thức của ASSR Karelia.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Karelia** (_karjala_, _karjal_ hoặc _kariela_) là một ngôn ngữ Finn nói chủ yếu ở Cộng hòa Kareliya, Nga. Về mặt ngôn ngữ học, tiếng Karelia có mối quan hệ chặt chẽ với các phương
**Người Karelia** (tiếng Karelia: Karjalaižet, Karjalazet, Karjalaiset, tiếng Phần Lan: Karjalaiset, tiếng Thụy Điển: Kareler, Karelare, tiếng Nga: Карелы, Karely) là một nhóm dân tộc có vùng cư trú ở khu vực lịch sử Karelia
thumb|Ghi âm nhạc cụ của bài hát **Quốc ca Cộng hòa Karelia** (tiếng Karelia: Karjalan Tasavallan valtiohymni, tiếng Nga: Гимн Республики Карелия, _Gimn Respubliki Karelia_) là quốc ca của Cộng hòa Karelia, một chủ thể
**Tiếng Veps** (nguyên bản như vepsän kel', vepsän keli, hoặc vepsä) là một ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Ural được người Veps ở Cộng hòa Karelia ở Nga sử dụng. Tiếng Veps thuộc ngữ
**Tiếng Estonia** ( ) là ngôn ngữ chính thức của Cộng hòa Estonia, được nói như bản ngữ bởi chừng 922.000 người tại Estonia và 160.000 kiều dân Estonia. Nó thuộc về nhóm Finn của
nhỏ|Huy hiệu lịch sử của tỉnh Karelia **Karelia** là một tỉnh nằm ở phía nam của Phần Lan. Đây là 1 tỉnh mang tích lịch sử khi Phần Lan thuộc một phần của Thụy Điển.
**Phương diện quân Karelia** (tiếng Nga: _Карельский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ## Lịch sử Phương diện quân Karelia được thành
**Tiếng Phần Lan** hay **tiếng Phần** (, hay _suomen kieli_ ) là ngôn ngữ được nói bởi phần lớn dân số Phần Lan và bởi người Phần cư trú tại nơi khác. Đây là một
**Cộng hòa Kareliya** hay **Cộng hòa Karelia** (tiếng Nga: Респу́блика Каре́лия, Respublika Kareliya; tiếng Karelia: Karjalan tazavaldu; tiếng Phần Lan: Karjalan tasavalta; tiếng Veps: Karjalan Tazovaldkund) là một chủ thể liên bang của Nga. Thủ
**Chó Laika Karelia-Phần Lan** (tiếng Anh:_Karelo-Finnish Laika_) là một giống chó săn có nguồn gốc từ khu vực Karelia của Nga. Đôi khi nó được gọi là Chó đuôi cuộn Phần Lan bởi Câu lạc
**Petrozavodsk** (tiếng Nga: Петрозаводск; tiếng Karelia / tiếng Veps / tiếng Phần Lan: Petroskoi) là thủ đô của Cộng hòa Karelia, Nga, với dân số là 265.072 người (2006). Thành phố trải dài dọc theo
**Tổ khúc Karelia, Op.11** (tiếng Việt: **Tổ khúc Karelina**) là tổ khúc cho dàn nhạc giao hưởng của nhà soạn nhạc người Phần Lan Jean Sibelius. Tác phẩm được sáng tác vào năm 1893.
**Ngôn ngữ tại Phần Lan** bao gồm hai ngôn ngữ chính thức (tiếng Phần Lan và tiếng Thụy Điển) cùng với một vài ngôn ngữ thiểu số như tiếng Sami, tiếng Di-gan, tiếng Karelia và
**Liên Xô** hay **Liên bang Xô viết**, tên chính thức là **Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết**, là một cựu quốc gia nằm ở phía bắc lục địa Á-Âu, tồn tại
**Hồ Ladoga** (, _Ladozhskoye ozero_ hoặc , _Ladoga_; [tên trước kia trong tiếng Phần Lan là _Nevajärvi_]; ) là một hồ nước ngọt trong nước Cộng hòa Karelia và tỉnh Leningrad ở miền tây bắc
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Người Phần Lan** (, ) là một dân tộc Finn, cư dân bản địa của Phần Lan. Người Phần Lan theo truyền thống có thể được chia làm nhiều phân nhóm nhỏ hơn, với phạm
**Phần Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Phần Lan**, là một quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu. Phần Lan giáp với Thụy Điển về phía Tây, Nga về phía Đông, Na Uy về phía
"**Ievan Polkka**" hay "**Ievan Polokka**" (tiếng Savo Finnish là "Eva's Polka") là một bài hát nổi tiếng của Phần Lan với lời bài hát được Eino Kettunen sáng tác vào những năm 30 của thế
**Sông Sestra** (tiếng Nga: Сестра; tiếng Phần Lan: Rajajoki; tiếng Thụy Điển: Systerbäck) là một con sông chảy trong tỉnh Leningrad, Nga. Chiều dài của con sông này là 74 km (46 dặm). Diện tích lưu
**Kizhi** (tiếng Nga: Кижи) là một hòn đảo trên hồ Onega tại Karelia, Nga (tọa độ 62°04′vĩ bắc, 35°14′17″kinh đông) với các nhà thờ, nhà và các công trình khác bằng gỗ. Nó là một
**Hồ Onega** (cũng gọi là **Onego**, _Onežskoe ozero_; ; ; ) là một hồ ở miền tây bắc nước Nga trong phần thuộc châu Âu, nằm trong lãnh thổ nước Cộng hòa Karelia, tỉnh Leningrad
**Các nước cộng hòa của Liên bang Xô viết** được quy định theo Điều 76 của Hiến pháp Xô viết 1977 là những nhà nước Xã hội chủ nghĩa Xô viết có chủ quyền hợp
thumb|Cảnh quan thành phố Lappeenranta. thumb|Đại học Khoa học Ứng dụng LAB ở Lappeenranta. thumb|[[Sân bay Lappeenranta.]] **Lappeenranta** (tiếng Thụy Điển: _Villmanstrand_; nghĩa đen là "bến bờ của kẻ đàn ông hoang dã") là một
**Akseli Gallen-Kallela** (), tên khai sinh là **Axel Waldemar Gallén** (26 tháng 4 năm 1865 – 7 tháng 3 năm 1931), là một họa sĩ người Phần Lan. Ông được biết đến với các tác
**Sông Vuoksi** (tiếng Karjala: Karjalaksi Vuokša, , , , ) là một dòng sông chảy qua Bắc phần của eo đất Karelia từ hồ Saimaa ở Đông Nam Phần Lan đến hồ Ladoga ở Tây
**Kizhi Pogost** () là một di tích lịch sử có niên đại từ thế kỷ 17 trên đảo Kizhi, một hòn đảo trên hồ Onega thuộc Medvezhyegorsky, Cộng hòa Karelia, ở vùng Liên bang Tây
**_Kalevala_** hay **_Kalewala_** () là một hợp tuyển sử thi bằng tiếng Karjala và Suomi do tác gia Elias Lönnrot sưu tầm và ấn hành vào năm 1835. ## Lịch sử Mặc dù được ghi
**Nhóm ngôn ngữ Finn** là một nhánh của ngữ hệ Ural nói quanh biển Balt, là ngôn ngữ của các dân tộc Finn. Ngữ chi này có khoảng 7 triệu người nói, sống chủ yếu ở
**_Và nơi đây bình minh yên tĩnh_** (tiếng Nga: _А зори здесь тихие_) là một tiểu thuyết Liên Xô của nhà văn Boris Vasilyev được xuất bản lần đầu năm 1969. Lấy bối cảnh Chiến
**Cộng hòa Tự trị Xã hội chủ nghĩa Xô viết** (tiếng Nga: _Автономная Советская Социалистическая Республика,АССР_; chuyển tự: _ASSR_), thường được gọi tắt là **nước cộng hòa tự trị** (_Автономная Республика_) là đơn vị hành
**Chiến tranh Mùa đông** (, , ) hay **Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan 1939-1940** là cuộc chiến giữa Liên Xô và Phần Lan do tranh chấp lãnh thổ tại vùng Karelia. Nó diễn ra vào
**Eino Leino** (tên khai sinh **Armas Einar Leopold Lönnbohm**; 6 tháng 7 năm 1878 – 10 tháng 1 năm 1926) là nhà thơ, nhà báo Phần Lan, được coi là một trong những tác giả
**Hiệp ước về việc thành lập Liên Xô** chính thức tạo ra **Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết** (thường được gọi là Liên Xô). Nó _de jure_ hợp pháp hóa một
thumb|_[[Karjalanpiirakka_ là một món truyền thống của phần Lan làm từ vỏ lúa mạch đen mỏng với nhân gạo. Bơ, thường trộn với trứng luộc (), được phết trên bánh nóng trước khi ăn]] nhỏ|phải|[[Sima
**Pyotr I** (), có sách viết theo tiếng Anh là **Peter I** hay tiếng Pháp là **Pierre I** (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725
Hiện nay, **Quốc huy của nước Cộng hòa Phần Lan** là hình ảnh một con sư tử màu vàng trên nền chiếc khiên màu đỏ. Con sư tử đầu đội vương miện và giẫm lên
**Jean Sibelius** (, gần giống: _Gian Si-bê-li-út_; tên khai sinh là **Johan Julius Christian Sibelius**; 8 tháng 12 năm 1865 – 20 tháng 9 năm 1957) là một nhà soạn nhạc Phần Lan cuối thời
**Đại chiến Bắc Âu** là tên các sử gia gọi cuộc chiến từ năm 1700 đến năm 1721 giữa Thụy Điển với liên minh của Nga, Đan Mạch, Sachsen (Đức) và Ba Lan; từ năm
**Chiến tranh Xô–Đức 1941–1945** là một cuộc chiến giữa Liên Xô và Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, trải dài khắp Bắc, Nam và Đông Âu từ ngày 22 tháng 6 năm 1941
**Ngựa Phần Lan** (tiếng Phần Lan: _Suomenhevonen_, nghĩa là "_con ngựa của Phần Lan_"; biệt danh:_Suokki_, hoặc tiếng Thụy Điển: _Finskt kallblod_, nghĩa đen "_ngựa máu lạnh Phần Lan_"; Trong tiếng Anh, đôi khi nó
**Phương diện quân Bắc** (tiếng Nga: _Северный фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới II. ## Lịch sử Phương diện quân Bắc được
**Johannes Virolainen** (31 tháng 1 năm 1914 - 11 tháng 12 năm 2000) là một chính trị gia người Phần Lan. Virolainen sinh ra gần Viipuri. Sau khi chiến tranh Virolainen chuyển đến Lohja, nhưng
**Karjalan kunnailla** (tiếng Việt: Ở vùng núi Karelia) là một bài dân ca Phần Lan phổ nhạc bởi Valter Juva vào năm 1902. Nó được chơi vào buổi tối tại thành phố Lappeenranta ở vùng
**Bình minh nơi đây yên tĩnh** (tiếng Nga: _А зори здесь тихие_) là một phiên bản chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết _Và nơi đây bình minh yên tĩnh_ của nhà văn Boris Vasilyev. ##
Ngày **31 tháng 3** là ngày thứ 90 (91 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 275 ngày trong năm. ## Sự kiện ### Trong nước * 1028 – Loạn Tam vương (Vũ Đức Vương,
**Tuần lộc rừng Phần Lan** (Danh pháp khoa học: _Rangifer tarandus fennicus_) tiếng Phần Lan: _metsäpeura_, tiếng Nga: _лесной северный олень_ là một phân loài của loài tuần lộc và được xem là thuộc diện
phải|nhỏ|250x250px|Xe tăng hạng nhẹ [[Xe tăng T-26|T-26 của Tập đoàn quân 7 trong cuộc tiến công vào Phần Lan, ngày 2 tháng 12 năm 1939.]] **Tập đoàn quân 7** (tiếng Nga: _7-я армия_) là một
**Phương diện quân Leningrad** (tiếng Nga: _Ленинградский фронт_) là một tổ chức tác chiến chiến lược của Hồng quân Liên Xô trong Thế chiến thứ hai. ## Lịch sử Phương diện quân Leningrad được thành
nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily trên Quảng trường Đỏ, ở Moskva|thế=]] **Văn hóa Nga** có truyền thống lâu đời về nhiều mặt của nghệ thuật, đặc biệt khi nói đến văn học, múa dân