Ngôn ngữ tại Phần Lan bao gồm hai ngôn ngữ chính thức (tiếng Phần Lan và tiếng Thụy Điển) cùng với một vài ngôn ngữ thiểu số như tiếng Sami, tiếng Di-gan, tiếng Karelia và ngôn ngữ ký hiệu Phần Lan.
Tại Phần Lan, cư dân có quyền khai báo tiếng mẹ đẻ của mình cách tự do trên Hệ thống dữ liệu về dân cư.
Tiếng Phần Lan
phải|nhỏ|348x348px|Bản đồ các khu tự quản của Phần Lan, được ký hiệu như sau:
Phần lớn dân số Phần Lan nói tiếng Phần Lan, với tỷ trọng người dùng ngôn ngữ này trong tổng dân số là 85,7% (2022). Đây là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Phần Lan, có mối tương quan mật thiết với tiếng Estonia và ít mật thiết hơn với tiếng Sami.
Tiếng Thụy Điển
Tỷ trọng người Phần Lan sử dụng tiếng Thụy Điển làm ngôn ngữ chính trong tổng dân số Phần Lan vào năm 2022 là 5.2% Tiếng Thụy Điển là ngôn ngữ hành chính của Phần Lan từ cuối thế kỷ 19 trở về trước. Hiện nay nó là một trong số hai ngôn ngữ chính thức của Phần Lan, với vị thế ngang bằng với tiếng Phần Lan trong hầu hết các văn bản luật. Mặc dù vậy ngôn ngữ chính được sử dụng trong các cơ quan nhà nước là tiếng Phần Lan. Trong các trường học, hai môn tiếng Phần Lan và tiếng Thụy Điển là bắt buộc đối với tất cả học sinh ngoại trừ các em có tiếng mẹ đẻ là một ngôn ngữ thứ ba. Các ứng viên thi tuyển vào vị trí công chức yêu cầu nhân sự trình độ đại học bắt buộc phải có chứng chỉ ngôn ngữ.
Các cộng đồng người Phần Lan nói tiếng Thụy Điển lớn nhất thuộc bốn thành phố Helsinki, Espoo, Porvoo và Vaasa, nơi tiếng Thụy Điển là ngôn ngữ thiểu số. Hiện nay, tại thành phố Helsinki có đến 5.5% cư dân dùng tiếng Thụy Điển làm tiếng mẹ đẻ và 18,3% cư dân dùng ngôn ngữ thứ ba làm tiếng mẹ đẻ.
Tiếng Anh
Phần lớn người dân Phần Lan dùng tiếng Anh làm ngôn ngữ thứ hai của mình. Số liệu chính thức của năm 2012 cho thấy có ít nhất 70% người dân Phần Lan có thể nói tiếng Anh. Nó là ngôn ngữ mẹ đẻ của khoảng 0.5% dân cư Phần Lan.
Các khu tự quản có thể tổ chức một chương trình giáo dục bằng tiếng Kalo Phần Lan nếu tại khu tự quản ấy có đủ số trẻ em người Kaale để thành lập một nhóm trẻ. Tuy nhiên, một trong những thách thức mà khu tự quản gặp phải đó là vấn đề khan hiếm giáo viên tiếng Kalo Phần Lan. Theo Hiến pháp Phần Lan, người Kaale có quyền nói ngôn ngữ và thực hành văn hóa của dân tộc mình. Theo ước tính, số lượng người nói tiếng Di-gan đã giảm 40% trong vòng 50 năm trở lại đây.
Tiếng Karelia
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, tiếng Karelia được dùng tại vùng Karelia Biên giới ()—nằm ở bờ Đông Bắc của hồ Ladoga. Sau Chiến tranh, người Karelia tản cư ở khắp mọi miền nước Phần Lan. Vào năm 2001, Hội Ngôn ngữ Karelia ước tính có khoảng từ 11.000 đến 12.000 cư dân Phần Lan thông hiểu được tiếng Karelia, phần lớn trong số đó là người cao tuổi. Số liệu ước tính mới cho rằng có gần 5.000 cư dân Phần Lan dùng tiếng Karelia làm ngôn ngữ thứ nhất trong tổng số 30.000 người dùng được tiếng Karelia.
Nguyên Tổng thống Cộng hòa Tarja Halonen đã ban hành một quy định nhằm công nhận tiếng Karelia vào năm 2009—phù hợp với Hiến chương Châu Âu về ngôn ngữ vùng miền và tiếng dân tộc thiểu số.
Ngôn ngữ ký hiệu
Quyền của người dùng ngôn ngữ ký hiệu được bảo đảm trong Hiến pháp và Luật Ngôn ngữ ký hiệu có hiệu lực từ năm 2015, quy định nghĩa vụ đối với Nhà nước trong việc tạo cơ hội cho người khuyết tật sử dụng ngôn ngữ của mình. Cư dân Phần Lan được quyền khai báo tiếng mẹ đẻ của mình là Ngôn ngữ ký hiệu Phần Lan từ năm 2008. Cuối năm 2014, đã có hơn 500 người đăng ký tiếng mẹ đẻ của mình là Ngôn ngữ ký hiệu (Phần Lan hoặc Thụy Điển Phần Lan) trên Hệ thống dữ liệu về dân cư. Riêng đối với Ngôn ngữ ký hiệu Thụy Điển Phần Lan thì từ tháng 6 năm 2021, người dân đã có thể khai báo ngôn ngữ này làm tiếng mẹ đẻ của mình trên Hệ thống dữ liệu về dân cư.
Có khoảng 5.500 người sử dụng Ngôn ngữ ký hiệu Phần Lan, trong đó số người điếc sử dụng ngôn ngữ này là xấp xỉ 3.000. Ngôn ngữ ký hiệu Thụy Điển Phần Lan được sử dụng bởi gần 300 người, một nửa trong số đó là người khiếm thính. Tác động của Ngôn ngữ ký hiệu Phần Lan đối với Ngôn ngữ ký hiệu Thụy Điển Phần Lan là rất lớn do ngôn ngữ ký hiệu tiếng Thụy Điển có ít người sử dụng cũng như mức độ lan tỏa của cộng đồng người dùng ngôn ngữ ký hiệu Phần Lan. Vào năm 2020, đài Yleisradio đã tường thuật Tiệc chiêu đãi nhân ngày Quốc khánh tại Dinh Tổng thống Phần Lan bằng cả hai ngôn ngữ ký hiệu.
Địa phương song ngữ
nhỏ|Bảng giới hạn địa giới huyện [[Korsholm () với tên tiếng Thụy Điển viết ở dòng trên (một số nơi khác thì tên tiếng Phần Lan được viết ở dòng trên)]]
Tất cả các khu tự quản Phần Lan nào có ít nhất 8% dân số (hay ít nhất là 3000 người) sử dụng cả tiếng Phần Lan và tiếng Thụy Điển thì được công nhận là các địa phương song ngữ. Số lượng các địa phương song ngữ hiện nay là 59, thuộc các khu tự quản duyên hải vùng Ostrobothnia, Tây Nam Phần Lan, Uusimaa và toàn bộ vùng tự trị Åland (các khu tự quản của Åland chỉ sử dụng tiếng Thụy Điển). Ngoài ra còn tồn tại nhiều khu tự quản với cộng đồng thiểu số người nói tiếng Thụy Điển tuy đáng kể nhưng không đạt tiêu chuẩn để trở thành địa phương song ngữ—do đó các khu tự quản này trở nên các địa phương đơn ngữ Phần Lan. Tất cả các khu tự quản tại Phần Lan (ngoại trừ các địa phương thuộc vùng Åland và 3 khu tự quản thuộc vùng Ostrobothnia) là địa phương đơn ngữ Phần Lan. Vùng Ostrobothnia là vùng duy nhất thuộc Phần Lan lục địa có số lượng dân cư nói tiếng Thụy Điển chiếm đa số (52%).
Tiếng Sami được công nhận là ngôn ngữ đồng chính thức tại một số khu tự quản ở vùng cực bắc Phần Lan, bất kể tỷ trọng người sử dụng thứ tiếng này trong dân cư. Các địa phương đó là Utsjoki, Inari, Enontekiö và một phần huyện Sodankylä.
Tại các địa phương song ngữ, biển hiệu sẽ có cả hai thứ tiếng, các tài liệu quan trọng được dịch sang tiếng Phần Lan hoặc Thụy Điển và các công chức, viên chức phải có khả năng sử dụng cả hai thứ tiếng trong công tác. Các cơ quan hành chính trung ương sử dụng cả hai thứ tiếng trong công tác và trong một số trường hợp họ phải có khả năng dùng tiếng Sami.
Các khu tự quản thường có hai hoặc nhiều tên bằng tiếng Phần Lan, Thụy Điển hay Sami. Các tên có vị thế ngang nhau và đều là tên chính thức của khu tự quản.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngôn ngữ tại Phần Lan** bao gồm hai ngôn ngữ chính thức (tiếng Phần Lan và tiếng Thụy Điển) cùng với một vài ngôn ngữ thiểu số như tiếng Sami, tiếng Di-gan, tiếng Karelia và
thumb|Bản đồ phân bố dân tộc Thái Lan **Thái Lan**, và nước láng giềng Lào, có ngôn ngữ chủ đạo là thuộc nhóm ngôn ngữ Tai Tây Nam . Các ngôn ngữ Karen được nói
**Tiếng Phần Lan** hay **tiếng Phần** (, hay _suomen kieli_ ) là ngôn ngữ được nói bởi phần lớn dân số Phần Lan và bởi người Phần cư trú tại nơi khác. Đây là một
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
Ngôn ngữ chính được nói ở **Ba Lan** là tiếng Ba Lan. Cộng đồng người khiếm khuyết sử dụng Ngôn ngữ ký hiệu Ba Lan thuộc Ngôn ngữ ký hiệu của Đức. Theo **Đạo luật
Phân bố các ngôn ngữ thứ nhất ở Ấn Độ theo tiểu bang. Phân bố các nhóm ngôn ngữ ở Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan theo địa lý. Phân bố các nhóm ngôn ngữ Indo-Aryan
Có khoảng hai mươi **ngôn ngữ tại Bhutan**, tất cả đều là những ngôn ngữ Tạng-Miến, trừ tiếng Nepal, một ngôn ngữ Indo-Arya. Tiếng Dzongkha, ngôn ngữ quốc gia, là ngôn ngữ duy nhất có
nhỏ|306x306px|Giáo hội Công giáo tôn phong thánh [[Henrik (giám mục Phần Lan)|Giám mục Henricus làm thánh quan thầy nước Phần Lan]] **Công giáo Phần Lan** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới
**Người Việt tại Phần Lan** là nhóm di dân người Việt cư ngụ tại Phần Lan. Người Việt sang định cư tại Phần Lan bắt đầu từ năm 1979 với con số khiêm nhường là
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
**Ngữ chi Sami** (còn viết là **Sámi**, **Saami**) là một phân nhóm ngôn ngữ Ural, là tiếng nói của người Sámi miền Bắc Âu (bắc Phần Lan, Na Uy, Thuỵ Điển cùng vùng viễn tây
nhỏ|Các phương ngữ tiếng Thụy Điển Phần Lan. **Tiếng Thụy Điển Phần Lan** (, ) là một thuật ngữ chung gọi tiếng Thụy Điển chuẩn và nhóm phương ngữ Thụy Điển có mối quan hệ
nhỏ|phải Hoa Kỳ không có một ngôn ngữ chính thức, nhưng tiếng Anh được khoảng 82% dân số nói như tiếng mẹ đẻ. Biến thể tiếng Anh được nói tại Hoa Kỳ được biết như
**Nhóm ngôn ngữ Finn-Ugria** (thuật ngữ tiếng Anh: _Finno-Ugric languages_, _Finno-Ugrian languages_ hoặc _Fenno-Ugric languages_) là nhóm ngôn ngữ truyền thống bao gồm tất cả các ngôn ngữ thuộc hệ Ural, ngoại trừ nhóm ngôn
thumb|[[Tranh khảm La Mã|Tranh khảm (220–250) được tìm thấy tại El Djem, Tunisia (Phi Lợi Gia thuộc La Mã). Trên đây viết dòng chữ Latinh "Im đi! Để lũ trâu ngủ" _(Silentiu[m] dormiant tauri)_ và
**Tuyên ngôn độc lập Phần Lan** (; ; ) là một văn kiện được Quốc hội Phần Lan thông qua vào ngày 6 tháng 12 năm 1917, tuyên bố thành lập nước Cộng hoà Phần
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
**Phần Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Phần Lan**, là một quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu. Phần Lan giáp với Thụy Điển về phía Tây, Nga về phía Đông, Na Uy về phía
thumb|Các ngôn ngữ ở Hồng Kông Luật Cơ bản của Hồng Kông quy định tiếng Anh và tiếng Trung là hai ngôn ngữ chính thức của Hồng Kông. Trong thời kỳ thuộc địa của Anh,
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
**Nhóm ngôn ngữ Gbe** (phát âm ) là một tập hợp gồm khoảng 20 ngôn ngữ liên quan đến nhau hiện diện trên một khu vực kéo dài từ đông Ghana đến tây Nigeria. Số
**Nhóm ngôn ngữ Cơ Tu** là một Nhóm ngôn ngữ của ngữ hệ Nam Á với chừng 1,3 triệu người nói, có mặt ở bán đảo Đông Dương. Paul Sidwell, một trong những chuyên gia
**Nhóm ngôn ngữ Philippines**, theo đề xuất của Zorc (1986) và Robert Blust (1991, 2005), là một nhóm gồm mọi ngôn ngữ của Philippines và bắc Sulawesi (trừ nhóm Sama–Bajaw, ngôn ngữ của người "Di-gan
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
**Nhóm ngôn ngữ Asli** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á, hiện diện trên bán đảo Mã Lai. Chúng là ngôn ngữ của một bộ phận _Orang Asli_, những cư dân nguyên thủy của bán
**Nhóm ngôn ngữ Rôman Iberia**, **Iberia-Rôman** hay đơn giản là **nhóm ngôn ngữ Iberia**, thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman được phát triển trên Bán đảo Iberia, một khu vực bao gồm chủ yếu là Tây
**Nhóm ngôn ngữ Yupik** là nhóm ngôn ngữ riêng biệt của vài dân tộc Yupik sống ở mạn tây và nam-trung tâm Alaska và đông bắc Siberia. Các ngôn ngữ Yupik khác nhau khó thông
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
**Python** () là ngôn ngữ lập trình bậc cao đa năng. Triết lý thiết kế của nó nhấn mạnh khả năng đọc mã bằng cách sử dụng thụt lề đáng kể. Python có kiểu động
**C** là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập niên 1970 bởi Dennis Ritchie để dùng trong hệ điều hành UNIX. Từ đó, ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều
**Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai)** (còn gọi là **Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái**) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố
**Ngữ hệ Ural** là một ngữ hệ gồm khoảng 38 ngôn ngữ được sử dụng bởi chừng 25 triệu người, phần lớn ở miền Bắc lục địa Á-Âu. Những ngôn ngữ Ural với số người
thumb|Người nói tiếng Bắc Sami Biển báo biên giới 3 ngôn ngữ ([[tiếng Phần Lan, tiếng Thụy Điển và tiếng **Bắc Sami**) trên tuyến đường E8 tại biên giới giữa Na Uy và Phần Lan,
**Tiếng Karelia** (_karjala_, _karjal_ hoặc _kariela_) là một ngôn ngữ Finn nói chủ yếu ở Cộng hòa Kareliya, Nga. Về mặt ngôn ngữ học, tiếng Karelia có mối quan hệ chặt chẽ với các phương
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
**Người Phần Lan** (, ) là một dân tộc Finn, cư dân bản địa của Phần Lan. Người Phần Lan theo truyền thống có thể được chia làm nhiều phân nhóm nhỏ hơn, với phạm
**Nhóm ngôn ngữ Songhay** hoặc **Songhai** là một nhóm các ngôn ngữ/phương ngữ có liên quan chặt chẽ tập trung ở mạn trung lưu sông Niger ở các quốc gia Tây Phi gồm Mali, Niger,
**Nhóm ngôn ngữ Tani** (tên thay thế là **nhóm ngôn ngữ** **Miri**, _Adi-Galo-Mishing-Nishing-Tagin_ (Bradley 1997), hay _Aborifer-Miri-Dafla_ (Matisoff 2003)), là một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng được nói chủ yếu ở Arunachal Pradesh,
**Nhóm ngôn ngữ Rhaetia-Rôman** hay **Rhaetia** là một nhóm ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman được nói ở bắc và đông bắc Ý và ở Thụy Sĩ. Cái tên "Rhaetia-Rôman" dùng để chỉ tỉnh
**Nhóm ngôn ngữ Gaul-Rôman** thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman bao gồm ngôn ngữ con tiếng Pháp, tiếng Occitan và tiếng tiếng Franco-Provençal (Arpitan). Tuy nhiên, các định nghĩa khác rộng hơn nhiều, bao gồm nhiều
**Ngôn ngữ tách biệt** hay **ngôn ngữ cô lập**/**ngôn ngữ biệt lập** (_language isolate_), theo nghĩa tuyệt đối, là một ngôn ngữ tự nhiên không có mối quan hệ phả hệ (hoặc "di truyền") với
**Chi ngôn ngữ German phía Bắc** là một trong ba nhánh của ngữ tộc German thuộc ngữ hệ Ấn-Âu, cùng với Chi ngôn ngữ German phía Tây và Chi ngôn ngữ German phía Đông đã
thumb|Đông Nam Á lục địa **Vùng ngôn ngữ Đông Nam Á lục địa** là một vùng ngôn ngữ kéo dài từ nam Thái Lan đến nam Trung Quốc và từ Myanmar đến Việt Nam với
nhỏ|Một người đang nói tiếng Afrikaans, được ghi lạ cho [[Wikitongues.]] nhỏ|Một người đang nói [[Afrikaans|tiếng Afrikaans, được ghi lạ cho Wikitongues.]] **Nhóm ngôn ngữ Hạ Franken** (; ; ) là một nhóm ngôn ngữ
**Nhóm** **ngôn ngữ Dogon** là một nhóm ngôn ngữ/ngữ hệ nhỏ, được nói bởi người Dogon ở Mali, thường được cho là thuộc về ngữ hệ Niger-Congo lớn hơn. Có khoảng 600.000 người nói hàng
**Nhóm ngôn ngữ Pamir** là một nhóm mang tính địa lý-dân tộc trong nhóm ngôn ngữ Đông Iran, nói bởi người dân tại dãy núi Pamir, chủ yếu dọc theo sông Panj và các chi
**Nhóm ngôn ngữ Ý-Dalmatia** hay **nhóm ngôn ngữ Trung Rôman** là một nhóm ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman được nói ở Ý, Corse (Pháp) và trước đây là ở Dalmatia (Croatia). Nhóm ngôn
nhỏ|Bức tranh biếm họa về cuộc đấu tranh cho uy quyền giữa dân Séc và Do Thái-Đức dựa trên việc định danh cho đại lộ danh tiếng Praha Na příkopě / Graben Cuộc **xung đột