Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai) (còn gọi là Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố Y, tiếng Thái Lặc, tiếng Thái Na (tại Trung Quốc), tiếng Thái (tại Thái Lan), tiếng Lào, tiếng Shan, tiếng Tày, tiếng Nùng v.v.
Phân loại
Haudricourt (1956)
André-Georges Haudricourt nhấn mạnh tính đặc thù của nhóm ngôn ngữ Dioi (Tráng) và đề xuất một sự phân chia hai chiều giữa hai nhóm ngôn ngữ chính này. Dưới đây là cách phân chia của Haudricourt, trong đó ông sử dụng các tên gọi gốc của ngôn ngữ kèm theo tên thay thế trong ngoặc:
- Tai
Dioi: Tráng Y, Tráng Ung Bắc, Tráng Hữu Giang, Bố Y (Buyi)
Tai thật sự: Ahom, Shan, Xiêm (Thái), Lào, Thái Trắng (Tai Dón), Thái Đen (Tai Dam), Tráng Nam, Thổ (Tày), Nùng
Lý Phương Quế (1977)
Lý Phương Quế (Li Fang-Kuei, 李方桂) chia các ngôn ngữ Tai thành ba nhánh: Tai Bắc, Tai Trung tâm và Tai Tây Nam. Hệ thống phân loại này được xem là mô hình chuẩn trong lĩnh vực ngôn ngữ học so sánh các ngôn ngữ Tai.
- Tai
Tai Bắc
Tai Trung tâm
** Tai Tây Nam (Thái)
Gedney (1989)
William J. Gedney (1989) xem Tai Trung tâm và Tai Tây Nam là hai tiểu nhánh của cùng một nhánh, trong khi Tai Bắc là một nhánh độc lập.
- Tai
Tai Bắc
** Tai Trung tâm
Tai Tây Nam
Luo (2001)
Luo Yongxian (2001) nhận ra đặc điểm khác biệt của người Thái Đức Hoành (Thái Na) và cho rằng ngôn ngữ này nên được xếp vào một nhánh riêng Tai Tây Bắc. Luo cho rằng nhánh Tai Tây Bắc có nhiều đặc điểm của Tai Trung tâm và Tai Bắc mà không thấy ở Tai Tây Nam.
- Tai
Tai Bắc
Tai Trung tâm
Tai Tây Nam
Tai Tây Bắc
Pittayawat Pittayaporn (2009)
Trong luận văn tiến sĩ 2009, Pittayawat Pittayaporn phân loại các ngôn ngữ Tai như sau:
- Tai
D: Tai Bắc
** I: Tráng Khâm Châu (Tráng Ung Nam Khâm Châu)
J
M: Tráng Vũ Minh, Tráng Ung Nam, Tráng Long An , Tráng Phù Tuy
N: Tai Bắc lõi: Saek, Bố Y, Giáy, Tráng Hữu Giang và các phương ngữ Tráng Bắc khác
C: Tráng Sùng Tả (Tráng Ung Nam Sùng Tả), Tráng Thượng Tư (Tráng Ung Nam Thượng Tư), Cao Lan
B: Tráng Ninh Minh (Tiếng Tráng Tả Giang Ninh Minh)
A
** F: Tráng Long Châu, Tráng Lôi Bình
E
H: Tráng Long Minh,Tráng Đại Tân
G
L (Nùng): Tráng Nhạng Đức Bảo, Tráng Nhạng Tĩnh Tây, Nùng (Phía Tây) Mường Khương, Nùng Văn Sơn), Nùng Nghiễn Sơn
K
** P (Tày): Tày Bảo Yên, Tày Cao Bằng, Tráng Đại Văn Ma
** O
R: Sapa
Q: Tai Tây Nam (Lào, Thái Lan, Myanmar)
Tiếng Tráng chuẩn được dựa trên phương ngữ Song Kiều, Vũ Minh.
[[File:Zhuang survey sites.svg|frame|center|Các địa điểm khảo sát theo Zhang (1999), được chia theo phân nhóm bởi Pittayaporn (2009):
N,
M,
I,
C,
B,
F,
H,
L,
P
]]
Edmondson (2013)
Phân tích phát sinh tính toán của Jerold A. Edmondson (2013) về các ngôn ngữ Tai được trình bày dưới đây. Tiếng Tày và Nùng đều được thể hiện là những nhánh nhất quán thuộc Tai Trung tâm. Tai Bắc và Tai Tây Nam cũng được thể hiện là những nhánh có cấu trúc rõ ràng và nhất quán.
- Tai
Tai Bắc: Bố Y, Giáy, Po-Ai, Tráng Vũ Minh, Tráng Mã San
* Tai Trung tâm
Tai Trung tâm: Nung Chau, Tráng Bình Hương, Tráng Lôi Bình, Tráng Ninh Minh
Nùng: Nùng Phía Tây, Nùng Giang, Nùng An, Thu Lao
*** Tày: Tày Bảo Lạc, Tày Khánh Trung, Cao Lan
Tai Tây Nam: Ahom, Shan, Thái Đức Hoành, Thái Thanh (Nghệ An), Thái Đen, Thái Trắng, Pa Dí, Lào, Thái
Phục nguyên
Tai Nguyên Thủy được phục nguyên bởi Lý Phương Quế năm 1977 và Pittayawat Pittayaporn năm 2009.
Tai Tây Nam Nguyên Thủy được phục nguyên bởi Lý Phương Quế năm 1977 và bởi Nanna L. Jonsson năm 1991.
So sánh từ vựng
thumb| Các mẫu tự thuộc Nhóm ngôn ngữ Thái. Cụm từ là "người cưỡi voi tốt bụng" được viết bằng các ngôn ngữ thuộc Nhóm ngôn ngữ Thái
Dưới đây là bảng so sánh các ngôn ngữ Tai.
Liệt kê ngôn ngữ
thumb|right|Bản đồ phân bố [[ngữ hệ Tai-Kadai
Nhóm ngôn ngữ Tai gồm:
]]
phải|nhỏ|386x386px|Nhóm ngôn ngữ Tai Tây Nam
Tiếng Nam Thái (Pak Thái) thường được coi là khác biệt nhất; nó dường như giữ lại những phản ánh tiêu chuẩn về sự phát triển âm đầu đã bị che khuất trong các ngôn ngữ khác (Trung Tâm-Đông). Ngôn ngữ được xây dựng lại được gọi là Thái nguyên thủy, là tổ tiên của tất cả các ngôn ngữ Tai.
Các ngôn ngữ thuộc Nhóm ngôn ngữ Tai được liệt kê dưới đây dựa trên SIL International:
Trung bộ:
Tiếng Tráng phương nam (sử dụng mã )
Tiếng Tráng Nghiễn Quảng ()
Tiếng Tráng Đức Tĩnh ()
Tiếng Tráng Minz ()
Tiếng Tráng Ung Nam ()
Tiếng Tráng Tả Giang ()
Tiếng Tráng Văn Ma ()
Ngũ Sắc thoại () (Trung Quốc)
Tiếng Sán Chay (Cao Lan) () (Việt Nam)
Tiếng Nùng () (Việt Nam)
Tiếng Lào Bóc (Lào Noi, Ts'ün-Lao) () (Lai Châu, Việt Nam)
Tiếng Tày () (Việt Nam)
Trung đông bộ
Tây bắc bộ
**Tiếng Đồ Long (Turung) () (Ấn Độ) (tuyệt chủng)
*Bắc bộ
*Tiếng Tráng phương bắc (dùng mã )
Tiếng Tráng Quế Biên ()
Tiếng Tráng Liễu Giang ()
Tiếng Tráng Khâu Bắc ()
Tiếng Tráng Quế Bắc ()
Tiếng Tráng Hữu Giang ()
Tiếng Tráng Trung Hồng Thủy Hà ()
Tiếng Tráng Đông Hồng Thủy Hà ()
Tiếng Tráng Liễu Kiềm ()
Tiếng Tráng Ung Bắc ()
Tiếng Tráng Liên Sơn ()
Tiếng Bố Y () (Trung Quốc/Việt Nam)
Tiếng Thái Mạn (Tai Mène) () (Lào)
Yoy () (Thái Lan)
Rien () (Lào)
Tây nam bộ
Tiếng Thái Nhã (Tai Ya) () (Trung Quốc)
Trung đông bộ
Chiang Saeng
** Tiếng Phuan () (Thái Lan)
Tiếng Thái Đỏ (Thái Đăng, Thái Mộc Châu, Tai Daeng) () (Việt Nam)
Tiếng Thái Đen (Thái Đam, Táy Mười, Tai Dam) () (Thái Lan, Lào, Việt Nam)
Tiếng Thái Trắng (Thái Đoan, Tay Đón, Táy Khao, Tai Dón) () (Việt Nam)
Tiếng Thái Hàng Tổng (Hàng Tổng, Tày Mường) () (Việt Nam)
Tiếng Tày Tấc (Tay Tac/Tai Tac) () (Việt Nam)
Tiếng Thái () (Thái Lan)
Tiếng Lào Tống (Lao Song, Lao Song Dam, Song) () (Thái Lan)
Tiếng Bắc Thái () (Thái Lan)
**Thu Lao () (Trung Quốc, Việt Nam)
Lào - Phu Thái
Tiếng Lào () (Lào)
Tiếng Nyaw () (Thái Lan)
Tiếng Phu Thái () (Thái Lan)
*Tiếng Isan () (Thái Lan)
* Tây bắc
Tiếng Ahom (A Hoắc Mỗ) () (Ấn Độ) (tuyệt chủng)
Tiếng Aiton (Ngải Thông) () (Ấn Độ)
Tiếng Lự (Thái Tây Song Bản Nạp) () (Trung Quốc)
Tiếng Khamti (Khảm Đề) () (Myanma)
Tiếng Khün (Thái Ngân) () (Myanma)
Tiếng Khamyang (Khảm Dương) () (Ấn Độ)
Tiếng Phake (Phách Khắc) () (Ấn Độ)
Tiếng Shan () (Myanma)
Tiếng Thái Na (Thái Đức Hoành) () (Trung Quốc)
Tiếng Pa Dí () (Trung Quốc, Việt Nam)
Tiếng Phổ Cách (Puko) () (Lào)
Nam bộ
*Tiếng Nam Thái () (Thái Lan)
Tiếng Thái Long () (Lào)
Tiếng Thái Thanh (Táy Thanh, Thanh, Tai Man Thanh)() (Việt Nam)
Tiếng Tày Sa Pa () (Việt Nam)
* Chưa phân loại:
Tiếng Thái Hồng Kim (phân tán tại vùng thung lũng Hồng Hà và Kim Sa giang) () (Trung Quốc)
** Yong () (Thái Lan)
Tay Khang () (Lào)
Tai Pao () (Lào)
Tiếng Thái Quỳ Châu (Tay Do, Tay-Jo, Tay Yo, Tay Muoi, Tay Quỳ Châu) () (Việt Nam)
- Chưa phân loại:
**Tiếng Kuan () (Lào).
Có tác giả cho là tiếng Saek () thuộc nhóm Bắc bộ của Nhóm ngôn ngữ Thái. Cũng có tác giả coi tiếng Ông Bối (Lâm Cao) thuộc về Nhóm ngôn ngữ Thái.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai)** (còn gọi là **Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái**) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố
**Nhóm ngôn ngữ Tai Trung** bao gồm các phương ngữ Tráng Nam, và các phương ngữ Nùng và Tày khác nhau của miền bắc Việt Nam. Các ngôn ngữ Tai Trung khác với các
**Nhóm ngôn ngữ Việt** hay **Nhóm ngôn ngữ Việt-Chứt** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á. Trước đây người ta còn gọi Nhóm ngôn ngữ này là **Việt-Mường**, **Annam-Muong**, **Vietnamuong**, nhưng hiện nay nói
**Nhóm ngôn ngữ Cơ Tu** là một Nhóm ngôn ngữ của ngữ hệ Nam Á với chừng 1,3 triệu người nói, có mặt ở bán đảo Đông Dương. Paul Sidwell, một trong những chuyên gia
**Nhóm ngôn ngữ Pamir** là một nhóm mang tính địa lý-dân tộc trong nhóm ngôn ngữ Đông Iran, nói bởi người dân tại dãy núi Pamir, chủ yếu dọc theo sông Panj và các chi
nhỏ|Phân bố lượng người sử dụng các ngôn ngữ Munda tại Ấn Độ **Nhóm ngôn ngữ Munda** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á, được khoảng 9 triệu người ở miền trung và miền
nhỏ|295x295px| Người nói ngôn ngữ Miến bản ngữ và các ngôn ngữ Hán-Tạng khác theo Ethnologue **Nhóm ngôn ngữ Miến** là nhóm ngôn ngữ bao gồm tiếng Miến Điện chuẩn, tiếng Arakan và các phương
**Nhóm ngôn ngữ Bantu** (), chính xác hơn là **nhóm ngôn ngữ Bantu Hẹp** (ngược lại với "Bantu Rộng", một nhóm phân loại lỏng lẻo bao gồm cả những ngôn ngữ Bantoid khác), là một
**Nhóm ngôn ngữ Senegambia** hoặc **Đại Tây Dương (Tây) Bắc** là một nhánh của ngữ hệ Niger-Congo tập trung ở Senegal (và Senegambia) và ở miền nam Mauritania, Guinea-Bissau và Guinée. Tuy nhiên, người Fula
**Nhóm ngôn ngữ Hy Lạp** hay **nhóm ngôn ngữ Hellen** (thuật ngữ tiếng Anh: **Hellenic**) là một nhánh con của ngữ hệ Ấn-Âu, với phân nhánh chính là tiếng Hy Lạp. Trong hầu hết các
**nhóm ngôn ngữ Môn** là một nhóm ngôn ngữ trong ngữ hệ Nam Á, bắt nguồn từ tiếng Môn cổ của vương quốc Dvaravati tại nơi ngày nay là trung bộ Thái Lan. Người Môn
**Nhóm ngôn ngữ Athabaska** (cũng viết là _Athabasca_, _Athapaska_ hoặc _Athapasca_, và còn được gọi là **nhóm ngôn ngữ Dené**) là một nhóm ngôn ngữ bản địa lớn ở Bắc Mỹ, hiện diện ở mạn
**Nhóm ngôn ngữ Canaan** hay **nhóm phương ngữ Canaan**, là một trong ba nhóm con của nhóm ngôn ngữ Semit Tây Bắc, hai nhóm còn lại là Aram và Amorite. Chúng được nói bởi những
**Nhóm ngôn ngữ Gyalrong** (còn được gọi là _Jiarong_), là một nhánh của nhóm ngôn ngữ Khương của ngữ hệ Hán-Tạng, mặc dù Randy LaPolla (2003) cho rằng nó có thể là một phần
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
phải|nhỏ|371x371px|Một trang từ [[Geniza|Cairo Geniza, một phần trong đó được viết bằng ngôn ngữ Ả Rập Do Thái]] **Nhóm ngôn ngữ Ả Rập Do Thái** (; ע) là một cụm phương ngữ tiếng Ả Rập
nhỏ|270x270px|Nhóm ngôn ngữ Rôman (đơn giản hóa)|liên_kết=Special:FilePath/Romance_languages_improved.PNG **Nhóm ngôn ngữ Tây Rôman** là một trong hai phân nhánh của nhóm ngôn ngữ Rôman được đề xuất dựa trên tuyến La Spezia-Rimini. Chúng bao gồm các
Nhóm ngôn ngữ **Mã Lay-Đa Đảo Trung Tâm-Đông** (CEMP) tạo thành một nhánh được đề xuất của ngữ tộc Mã Lay-Đa Đảo bao gồm hơn 700 ngôn ngữ (R. 1993). ## Phân bố Nhóm ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Ý-Dalmatia** hay **nhóm ngôn ngữ Trung Rôman** là một nhóm ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Rôman được nói ở Ý, Corse (Pháp) và trước đây là ở Dalmatia (Croatia). Nhóm ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Semit Tây Bắc** là một bộ phận của các ngôn ngữ Semit bao gồm các ngôn ngữ bản địa Levant. Nó xuất phát từ ngôn ngữ Semit nguyên thủy trong thời kỳ
**Nhóm ngôn ngữ Tani** (tên thay thế là **nhóm ngôn ngữ** **Miri**, _Adi-Galo-Mishing-Nishing-Tagin_ (Bradley 1997), hay _Aborifer-Miri-Dafla_ (Matisoff 2003)), là một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng được nói chủ yếu ở Arunachal Pradesh,
**Nhóm ngôn ngữ Asli** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á, hiện diện trên bán đảo Mã Lai. Chúng là ngôn ngữ của một bộ phận _Orang Asli_, những cư dân nguyên thủy của bán
**Nhóm ngôn ngữ Songhay** hoặc **Songhai** là một nhóm các ngôn ngữ/phương ngữ có liên quan chặt chẽ tập trung ở mạn trung lưu sông Niger ở các quốc gia Tây Phi gồm Mali, Niger,
phải|nhỏ|250x250px|Cây phương ngữ Circassia. nhỏ|Một người đang nói tiếng Adyghe và tiếng Kabardia, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Nhóm ngôn ngữ Circassia** còn được gọi là **Cherkess** là một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ
**Nhóm ngôn ngữ Malay-Polynesia hạt nhân** (tiếng Anh: Nuclear Malayo-Polynesian languages) là một nhánh giả định thuộc ngữ hệ Nam Đảo (Austronesia), được Wouk & Ross đề xuất năm 2002, được cho là lan rộng
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
**Nhóm ngôn ngữ Kra** hay **Nhóm ngôn ngữ Cờ-Ương** là một nhánh ngôn ngữ Tai–Kadai ở Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây) và Bắc Việt Nam. Trong toàn hệ Tai–Kadai, Kra là nhóm ít
**Tiếng Thái Đen** (Koam pák Tai Dam, tiếng Thái: ภาษาไทดำ, phát âm là _pʰāːsǎː tʰāj dām_ (Pha-xả Thay- đằm), , hay ), là ngôn ngữ của người Thái Đen ở Việt Nam, Lào, Thái Lan
**Nhóm ngôn ngữ Kiranti (किराती भाषा)** là một nhóm chính của ngữ hệ Hán-Tạng được nói ở Nepal và Ấn Độ (phần lớn là các vùng Sikkim và Darjeeling) được nói bởi người Kirati, một
**Nhóm ngôn ngữ Nam Đảo-Tai** hay **nhóm ngôn ngữ Nam Đảo-Thái**, là một liên hệ được đề xuất bao gồm các ngôn ngữ Nam Đảo (nói ở Đài Loan, Đông Nam Á hải đảo, Quần
**Nhóm ngôn ngữ Khasi** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á nói ở bang Meghalaya miền đông bắc Ấn Độ và vùng lân cận thuộc Bangladesh. ## Ngôn ngữ Sidwell (2018: 27–31) phân loại các
**Nhóm ngôn ngữ Pear** là một nhóm ngôn ngữ bị đe dọa thuộc ngữ hệ Nam Á, được các dân tộc Pear (Por, Samré, Samray, Suoy, và Chong) nói. Họ sinh sống tại miền tây
nhỏ|Phân bố các ngôn ngữ Mande hiện đại. **Nhóm ngôn ngữ Mande** được sử dụng ở một số quốc gia Tây Phi bởi các dân tộc Mandé và bao gồm các tiếng: Maninka, Mandinka, Soninke,
**Ngữ chi Karen** là một nhóm các ngôn ngữ thanh điệu được khoảng trên 3,2 triệu người Karen sử dụng. Các ngôn ngữ này có nguồn gốc không rõ ràng trong phạm vi ngữ tộc
**Nhóm ngôn ngữ Gur**, còn được gọi là **Gur Trung**, thuộc ngữ hệ Niger-Congo. Có khoảng 70 ngôn ngữ thuộc nhóm này. Chúng được nói ở các vùng Sahel và savan ở Tây Phi, cụ
**Dené-Enisei** là một ngữ hệ được đề xuất bao gồm ngữ hệ Enisei (đại diện sống duy nhất là tiếng Ket) tại miền trung Xibia và ngữ hệ Na-Dené ở tây bắc Bắc Mỹ. Sự
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
**Loại hình ngôn ngữ** là một khái niệm của ngôn ngữ học dùng để chỉ tập hợp các ngôn ngữ có chung một hay nhiều đặc điểm hình thái nhất định. Loại hình học là
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
nhỏ|phải|Tiếng Bắc Thái viết bằng chữ viết của mình, chữ Thái Tham **Tiếng Bắc Thái** hay **tiếng Lanna**, **tiếng Kham Mueang** (tiếng Bắc Thái: ᨣᩴᩤᨾᩮᩥᩬᨦ phát âm tiếng Lào: [kam˧ mɯːəŋ˧], tiếng Thái: คำเมือง phát
**Tiếng Nam Thái** hay **Tiếng miền Nam Thái** hay **Tiếng Dambro** (Tiếng Thái: ภาษาไทยใต้, phát âm tiếng Thái: [pʰaːsaː tʰajɗaj]; tiếng Thái: ภาษาตามโพร, Phát âm: [pʰaːsaː ɗaːmpʰro]) là một ngôn ngữ Thái được nói tại
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
thumb|Đông Nam Á lục địa **Vùng ngôn ngữ Đông Nam Á lục địa** là một vùng ngôn ngữ kéo dài từ nam Thái Lan đến nam Trung Quốc và từ Myanmar đến Việt Nam với
Trang này liệt kê **danh sách những ngôn ngữ phổ biến nhất trên thế giới hiện nay**, tính cả số người nói bản địa và sử dụng làm ngoại ngữ. Xin lưu ý rằng danh
**Olympic Ngôn ngữ học Quốc tế** (tiếng Nga: **Международна олимпиада по лингвистика**, tiếng Anh: **International Linguistics Olympiad**, viết tắt: **IOL** (tên chính thức, chú ý không phải là _ILO_)) là một trong những kỳ thi
**Gia tố**, còn gọi là **tiền tiền tố**, là một hình vị đứng trước tiền tố lớp danh từ trong một số ngôn ngữ Bantu nhất định. ## Hình thái Gia tố bắt nguồn từ
**Tiếng Thái Nưa** (chữ Tai Nüa: ) (còn gọi là **Tai Neua,** **Tai Nüa,** **Thái** **Đức Hoành,** hay **Điền** **Trung Quốc;** tên riêng: _Tai2 Lə6,_ có nghĩa là "Thái Thượng" hoặc "Thái Bắc", hoặc ;
**Chữ Thái Việt Nam** (tiếng Thái Đen: , phát âm là "Xư Tay") (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay-đằm_) là chữ viết thuộc hệ thống chữ Brahmic được người Thái Đen ở Việt Nam