Nhóm ngôn ngữ Khasi là một nhóm ngôn ngữ Nam Á nói ở bang Meghalaya miền đông bắc Ấn Độ và vùng lân cận thuộc Bangladesh.
Ngôn ngữ
Sidwell (2018: 27–31) phân loại các ngôn ngữ Khasi như sau.
*;Khasi nguyên thủy
War (Amwi, Mnar)
Pnar-Khasi-Lyngngam nguyên thủy
Lyngngam
Pnar (Jaintia), Khasi, Maharam (Maram)
Bhoi là tên cho một số phương ngữ tiếng Pnar và Khasi.
Mối quan hệ ngoại tại
Paul Sidwell (2011) đề xuất rằng nhóm ngôn ngữ Khasi có quan hệ chặt chẽ với nhóm ngôn ngữ Palaung, hợp nên ngữ tộc Khasi–Palaung.
Sidwell (2018: 32) liệt kê tám từ mà hai nhóm cùng chia sẻ.
Từ vựng mới phát sinh
Sidwell (2018: 23) liệt kê những từ vựng mới phát sinh chỉ có trong nhóm Khasi, không có trong các nhóm Nam Á khác.
Phục dựng
Cả ngôn ngữ Khasi nguyên thủy và Pnar-Khasi-Lyngngam nguyên thủy đều do Paul Sidwell (2018) phục dựng. Ngôn ngữ Khasi nguyên thủy có lẽ được nói vào khoảng 2.000-2.500 năm trước, tiếng War tách khỏi phần còn lại khoảng 1.500 năm trước (Sidwell 2018: 20).
Về hình thái học, ngôn ngữ Khasi nguyên thủy có tiền tố gây khiến pN- và trung tố động từ hoá -r- (Sidwell 2018: 66-67).
Bảng đại từ phục dựng dưới đây là của Sidwell (2018: 51-67).
;Đại từ
;Đại từ chỉ định
- *ni 'này (gần)'
- *tu 'kia (vừa)'
- *taj 'đó (xa, thấy được)'
- *te 'kìa (gần đối phương, người được đối thoại)'
- *tɛ 'đó (không thấy được)'
;Từ phủ định
- *ʔǝm 'không, chẳng'
- *ham 'đừng'
- *ta 'không, chẳng'
;Phụ tố hình thái học
- *pN- 'tiền tố gây khiến'
- *-r- 'trung tố động từ hoá'
;Số đếm
Biến âm
Sidwell (2018) liệt kê những sự biến âm sau.
Tiền Khasi b- > p-, ɓ- > *b-
Nam Á nguyên thủy b- > Khasi nguyên thủy p-
Nam Á nguyên thủy ɓ- > Khasi nguyên thủy b-
Tiền Khasi d- > t-, ɗ- > *d-
Nam Á nguyên thủy d- > Khasi nguyên thủy t-
Nam Á nguyên thủy ɗ- > Khasi nguyên thủy d-
Tiền Khasi -l > -n/-Ø
Tiền Khasi -h > -s > -t
Tiền Khasi -ʔ > -Ø >, -k > -ʔ
Tiền Khasi g- > k-
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhóm ngôn ngữ Khasi** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á nói ở bang Meghalaya miền đông bắc Ấn Độ và vùng lân cận thuộc Bangladesh. ## Ngôn ngữ Sidwell (2018: 27–31) phân loại các
**Khasi** là một ngôn ngữ Nam Á được người Khasi sử dụng tại bang Meghalaya của Ấn Độ. Tiếng Khasi là một phần của Ngữ tộc Khasi-Khơ Mú, và có họ hàng xa với nhóm
**Ngữ tộc Môn-Khmer**, **Môn-Mên** hay **Mồn-Mên** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á bản địa của Đông Dương và một phần Đông Nam Á. Theo truyền thống, chúng được coi là tạo thành một nhóm
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Vùng văn hóa Ấn Độ** hay **Ấn quyển** (tiếng Anh: _Indosphere_, chữ Hán: 印圈) là một thuật ngữ do nhà ngôn ngữ học James Matisoff đặt ra để chỉ các vùng chịu ảnh hưởng về
**Người Palaung**, tại Trung Quốc gọi là **người Đức Ngang** ( hay trước đây là **người Băng Long** (崩龙族, Bēnglóng zú); tiếng Thái: ปะหล่อง) là sắc tộc cư trú ở ở vùng giáp ranh bắc
**Tiếng Khơ Mú** () là ngôn ngữ của người Khơ Mú, chủ yếu ở miền bắc Lào. Nó cũng có mặt ở các vùng lân cận của Việt Nam, Thái Lan và Trung Quốc. Đây
**Nguồn gốc người Việt Nam** để chỉ nguồn gốc của các dân tộc sống ở Việt Nam. Hiện nay chỉ mới được xác định được nguồn gốc của một số dân tộc thiểu số mới
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
__NOTOC__ **Người Va**, **người Wa** hay **người Ngõa** (tiếng Trung: 佤族, bính âm: Wǎzú, Hán-Việt: Ngõa tộc; ; ) là một dân tộc cư trú ở bắc Myanmar và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Người
phải|nhỏ|300x300px|Phụ nữ Khasi Nhiều bộ lạc ở bang Meghalaya, Đông Bắc Ấn Độ vẫn còn duy trì phong tục mẫu hệ. Họ là những người Khasi và người Garo. Trong cộng đồng người Khasi, có
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Khoai môn** (; **_Colocasia esculenta_**) là một loại rau ăn củ. Đây là loài được trồng rộng rãi nhất trong một số loài thực vật thuộc họ Araceae, được sử dụng làm rau để lấy