✨Tiếng Khasi

Tiếng Khasi

Khasi là một ngôn ngữ Nam Á được người Khasi sử dụng tại bang Meghalaya của Ấn Độ. Tiếng Khasi là một phần của Ngữ tộc Khasi-Khơ Mú, và có họ hàng xa với nhóm ngôn ngữ Munda của Ngữ hệ Nam Á, tồn tại ở đông-trung Ấn Độ.

Mặc dù hầu hết 865.000 người nói tiếng Khasi là tiểu bang Meghalaya, ngôn ngữ này cũng được sử dụng tại một số quận vùng núi tại bang Assam láng giềng của Meghalayavà một số người khá lớn sống tại Bangladesh, gần biên giới Ấn Độ.

Chữ viết

Trong quá khứ, tiếng Khasi không có chữ viết. William Carey đã thử viết ngôn ngữ này bằng chữ Đông Nagar từ 1813 đến 1838. Một số lượng lớn sách bằng tiếng Khasi đacj viết bằng chữ Đông Nagar, bao gồm cả quyển sách nổi tiếng Ka Niyiom Jong Ka Khasi hay Tục lệ người Khasi, một tác phẩm viết bằng tay của đức tin Seng Khasi. Nhà truyền giáo người Xứ Wales Thomas Jones, năm 1841 đã ghi nhân ngữ này bằng chữ cái Latinh. Theo đó, phép chính tả của ngôn ngữ này có một số tương đồng với chính tả xứ Wales. Và từ đó tiếng Khasi sử dụng chữ cái Latinh.

Bảng chữ cái tiếng Khasi

Chữ Khasi có hệ thống khác biệt so với hệ thống của chữ tiếng Anh. Bảng chữ cái tiếng Khasi gồm có 23 chữ cái nhưng loại bỏ các chữ c, f, q, v, x và z khỏi bảng và thêm các chữ có dấu phụ là ï và ñ, và chữ ng, được coi là một chữ cái theo đúng nghĩa. Chữ ng cũng có trong bảng chữ cái tiếng Wales.

Phát âm

  • Độ dài nguyên âm thường không được đánh dấu trong chính tả, mặc dù có thể được đánh dấu tùy chọn bằng dấu sắc (sim "chim" với ''rí "quốc gia").
  • Chữ k vị trí đặc biệt do nó thay thế cho c. cch từng được dùng thay cho kkh. Khi c bị loại bỏ khỏi bảng chữ cái, k được đặt vào vị trí như hiện tại.
  • Việc thêm chữ g vào bảng là do nó xuất hiện trong chữ ng. Chữ g không được dùng độc lập trong bất kỳ từ nào có nguồn gốc bản địa.
  • Chữ h biểu thị cả âm xát lẫn âm tắc thanh hầu(ʔ) ở cuối từ.
  • Chữ y không được phát âm như từ y của tiếng Anh, mà đóng vai trò như âm schwa(ə), và như một âm âm tắc thanh hầu giữa các nguyên âm. Âm y như trong từ year được viết là ï.

Chữ ghép

Ngoài ng, được coi là một chữ cái trong bảng chữ cái, tiếng Khasi còn có 8 chữ ghép khác:

  • Các phụ âm bật hơi được biểu thị bằng các chữ kh, ph and th.
  • Các phụ âm giọng nhiều hơi được biểu thị bằng các chữ bh, dh and jh.
  • Âm /ʃ/ trong tiếng Khasi được viết là sh.
  • Chữ ie biểu thị âm /e/, trái với e biểu thị âm /ɛ/. Những chữ ghép này không được coi là một chữ cái duy nhất mà là sự kết hợp của các chữ cái.

Ngữ pháp

Văn học tiếng Khasi

Lyngdoh, R. S.: Ka histori ka thoh ka thar / R. S. 900 Lyngdoh. – Shillong: [Selbstverl.]; (Khasi),2 vols. Vol. 1: (Haduh u John Roberts). – 3. impr. – 1981; (Khasi) [Till John Roberts] Vol. 2: Naduh 1888 haduh 1970. – 1983; (Khasi) [From 1888 till 1970] Ka thiar ki nongthoh. – Shillong: Ka Khasi Autors' Soc.; (Khasi) Vol. 1-78[The tools of the writers] Majaw, Sondar S.: Ka Serampore Mission ha ri Khasi / S. S. Majaw. – Shillong: Sawlyer Print. Pr.Lumdiengjri, 1995. – 61 S.; (Khasi) [The Serampore Mission in the Khasi Hills] Tham, Minette Sibon: I mabah Soso Tham / da Minette Sibon Tham. – Shillong: Shandora Pr. Lad,1990. – IV, 57, VI S.: Ill. Tham, Soso.: Ki sngi ba rim u hynniew trep / Soso Tham. – 3. ed.. – Shillong: Gatphoh, 1976. -XVIII, 57 S.; (Khasi, engl.) Introd. in English Tham, Soso: Ki phawer u Aesop: (Ban Pynrai ia ka Jingtip briew bad ka Buit ka Akor) /Soso Tham. – 3. ed., rev. and enl.. – Shillong: Gatphoh, 1967. – VII, 2, 127 S.; Dkhar, Sib Charan Roy: Ka Bhagavad Gita: lane ka phawar Kaba Nieu-Tang Shaphang u blei / La pynkylla khasi da U Sib Charan Roy. – Shillong: Khasi Press, 1903. – 167 S.; (Khasi) Original: Bhagavadgita Elias, H.: Ki khanatang u barim / H. Elias. – 2. print.. – Shillong: St. Anthony's College, 1972. – 248[Folk-stories of the Khasi] Tiewsoh, W.: Kam kalbut / W. Tiewsoh. – [Shillong]: [Selbstverl.], 1975. – 244 S.; (Khasi) Toi, Phidalia: Ka Diahmai / Phidalia Toi. – Jowai: Jaintia Engl. School, 1992. – 34 S.; Khasi, Jaintia) Lyngdoh, Homiwell: Ka niam Khasi / Homiwell Lyngdoh (Nonglait). – 2. ed.. – Shillong: G. M. Lyngdoh, 1970. – 2, XXI, 279 S.; (Khasi)[Khasi-Religion] Mawrie, H. Onderson: Ka pyrkhat u Khasi / H. Onderson Mawrie. – Shillong: Mawrie, 1973. – IX, 110 S.; (Khasi)[Khasi- customs and religion]

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khasi** là một ngôn ngữ Nam Á được người Khasi sử dụng tại bang Meghalaya của Ấn Độ. Tiếng Khasi là một phần của Ngữ tộc Khasi-Khơ Mú, và có họ hàng xa với nhóm
**Nhóm ngôn ngữ Khasi** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á nói ở bang Meghalaya miền đông bắc Ấn Độ và vùng lân cận thuộc Bangladesh. ## Ngôn ngữ Sidwell (2018: 27–31) phân loại các
**Tiếng Khơ Mú** () là ngôn ngữ của người Khơ Mú, chủ yếu ở miền bắc Lào. Nó cũng có mặt ở các vùng lân cận của Việt Nam, Thái Lan và Trung Quốc. Đây
**Tiếng Wa** hay _tiếng Va_ () là ngôn ngữ của người Wa (người Va hay Ngõa) ở Myanmar và ở tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Tiếng Wa, theo phân loại gần đây thì thuộc ngữ
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Meghalaya** là một bang Đông Bắc Ấn Độ. Tên bang có nghĩa là _"nơi cư ngụ của mây"_ trong tiếng Phạn. Dân số của Meghalaya (tính đến năm 2016) được ước tính là 3.211.474. Meghalaya
**Người Palaung**, tại Trung Quốc gọi là **người Đức Ngang** ( hay trước đây là **người Băng Long** (崩龙族, Bēnglóng zú); tiếng Thái: ปะหล่อง) là sắc tộc cư trú ở ở vùng giáp ranh bắc
**Shillong** (tiếng Khasi: _Shillong_) là một thành phố, một trạm đồi, và là thủ phủ của bang Meghalaya. Đây cũng là trung tâm của huyện East Khasi Hills và nằm ở độ cao trung
**_Phyllanthus emblica_** (hay _Embellica officinallis_), tiếng Việt gọi là **me rừng**, **me mận**, **chùm ruột núi**. Tiếng Lào cũng như tiếng Thái gọi là _mak kham_ (, ; ) trong khi danh từ **aamla** phổ
**Khoai môn** (; **_Colocasia esculenta_**) là một loại rau ăn củ. Đây là loài được trồng rộng rãi nhất trong một số loài thực vật thuộc họ Araceae, được sử dụng làm rau để lấy
**Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2022** (; ) là giải đấu lần thứ 7 của Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới, giải vô địch bóng đá nữ quốc
**Ngữ tộc Môn-Khmer**, **Môn-Mên** hay **Mồn-Mên** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á bản địa của Đông Dương và một phần Đông Nam Á. Theo truyền thống, chúng được coi là tạo thành một nhóm
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Chế độ mẫu hệ** () là dấu vết của mối quan hệ họ hàng qua dòng nữ. Nó cũng có thể tương quan với một hệ thống xã hội trong đó mỗi người được xác
**Vùng văn hóa Ấn Độ** hay **Ấn quyển** (tiếng Anh: _Indosphere_, chữ Hán: 印圈) là một thuật ngữ do nhà ngôn ngữ học James Matisoff đặt ra để chỉ các vùng chịu ảnh hưởng về
**Nguồn gốc người Việt Nam** để chỉ nguồn gốc của các dân tộc sống ở Việt Nam. Hiện nay chỉ mới được xác định được nguồn gốc của một số dân tộc thiểu số mới
__NOTOC__ **Người Va**, **người Wa** hay **người Ngõa** (tiếng Trung: 佤族, bính âm: Wǎzú, Hán-Việt: Ngõa tộc; ; ) là một dân tộc cư trú ở bắc Myanmar và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Người
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Pháo đài Rohtas** (Tiếng Punjab, ; _Qila Rohtas_) là một pháo đài từ thế kỷ 16, nằm gần thành phố Jhelum, tỉnh Punjab của Pakistan. Pháo đài này được xây dựng trong thời gian trị
**Cầu ly** ## Phân loại _C. gracilis_ được James Edward Smith mô tả lần đầu tiên năm 1822 dưới danh pháp _Roscoea gracilis_. Năm 1932, James Edgar Dandy chuyển nó sang chi _Cautleya_. _Roscoea elatior_
**_Zingiber intermedium_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được John Gilbert Baker mô tả khoa học đầu tiên năm 1892. ## Mẫu định danh Một mẫu định danh là