Nhóm ngôn ngữ Nam Đảo-Tai hay nhóm ngôn ngữ Nam Đảo-Thái, là một liên hệ được đề xuất bao gồm các ngôn ngữ Nam Đảo (nói ở Đài Loan, Đông Nam Á hải đảo, Quần đảo Thái Bình Dương và Madagascar), cũng như các ngôn ngữ Kra-Dai (còn được gọi là "Thái-Kadai", nói ở bán đảo Đông Dương và miền nam Trung Quốc).
Các liên hệ đề xuất liên quan bao gồm Austric (Wilhelm Schmidt năm 1906) và Hán-Nam Đảo (Laurent Sagart năm 1990, 2005).
Các ngôn ngữ Kra-Dai có một số từ vựng tương tự với các ngôn ngữ Nam Đảo, đã được chú ý từ thời Schlegel năm 1901. Những nét tương đồng này có thể coi là quá nhiều để có thể chỉ là ngẫu nhiên. Câu hỏi đặt ra là liệu chúng có phải là do sự tiếp xúc ngôn ngữ hay không, hay là do có nguồn gốc chung (tức là có mối quan hệ phả hệ).
phải|nhỏ|312x312px| Phân bố [[Ngữ hệ Tai-Kadai|ngôn ngữ Kra-Dai ]]
phải|nhỏ|250x250px| Phân bố các [[Ngữ hệ Nam Đảo|ngôn ngữ Nam Đảo ]]
nhỏ| Đề xuất nguồn gốc của các [[Ngữ hệ Tai-Kadai|ngôn ngữ Dai và mối quan hệ của chúng với Nam Đảo (Blench, 2018) ]]
Một số từ vựng tương đồng
Thông tin lấy từ Pittayaporn (2009), Norquest (2007), Chen (2018) và Austronesian Comparative Dictionary (Từ điển so sánh Nam Đảo).
Những ký tự -l, -c cuối từ trong tiếng Đồng chỉ thanh điệu, không phải phụ âm cuối.
Nguồn tham khảo
Tài liệu
- Benedict, Paul K. (1942). "Thai, Kadai, and Indonesian: A new alignment in South-Eastern Asia" American Anthropologist 44.576-601.
- Benedict, Paul K. (1975). Austro-Thai language and culture, with a glossary of roots. New Haven: HRAF Press. .
- Benedict, Paul K. (1990). Japanese/Austro-Tai. Ann Arbor: Karoma. .
- Blench, Roger (2004). [https://web.archive.org/web/20110721174117/http://www.rogerblench.info/Archaeology%20data/East%20Asia/Geneva%20China%20paper%202004%20published.pdf "Stratification in the peopling of China: how far does the linguistic evidence match genetics and archaeology?" (PDF)] Paper for the Symposium: Human migrations in continental East Asia and Taiwan: genetic, linguistic and archaeological evidence. Geneva, June 10–13.
- Blench, Roger. (2010). [http://www.rogerblench.info/Language/SEA/Southern%20Yunnan%20interaction%20Sphere.pdf Why we don't need Austric or any other macrophyla in SE Asia: The southern Yunnan interaction sphere (manuscript)].
- Blust, Robert. (2014). "The Higher Phylogeny of Austronesian and the Position of Tai-Kadai: Another Look". In The 14th International Symposium on Chinese Languages and Linguistics (IsCLL-14).
- Carr. M. (1986). Austro-Tai 'spirit' and Archaic Chinese 恍惚 'bliss'. Tōkyō: Tōkyō Gaikokugo Daigaku.
- Chamberlain, James R. (2016). "Kra-Dai and the Proto-History of South China and Vietnam". Journal of the Siam Society, 104, 27-76.
- Li, Hui (李辉). (2005). Genetic structure of Austro-Tai populations (Doctoral dissertation). Fudan University.
- Li, Hui (李辉) et al. (2008). "Paternal genetic affinity between Western Austronesians and Daic populations". BMC Evolutionary Biology, 8, 146. doi:10.1186/1471-2148-8-146
- Luo, Y.-X. (2008). Sino-Tai and Tai-Kadai: Another Look. In A. V. N. Diller, J. A. Edmondson, & Y.-X. Luo (Eds.), The Tai-Kadai Languages (pp. 9–28). New York, NY: Routledge.
- Miyake, Marc. 2013. [http://www.amritas.com/131012.htm#10122349 Thurgood's "Tai-Kadai and Austronesian: the nature of the historical relationship" (1994)].
- Ostapirat, Weera. 2005. "Kra–Dai and Austronesian: Notes on phonological correspondences and vocabulary distribution." Laurent Sagart, Roger Blench & Alicia Sanchez-Mazas, eds. The Peopling of East Asia: Putting Together Archaeology, Linguistics and Genetics. London: Routledge Curzon, pp. 107–131.
- Reid, Lawrence A. (1994). [https://scholarspace.manoa.hawaii.edu/bitstream/10125/32987/1/A39.1994.pdf "Morphological Evidence for Austric]. Oceanic Linguistics, 33(2), 323-344.
- Reid, Lawrence A. (1999). [https://scholarspace.manoa.hawaii.edu/bitstream/10125/33018/A44.1999.pdf "New Linguistic Evidence for the Austric Hypothesis"] . Selected Papers From the Eighth International Conference on Austronesian Linguistics (8ICAL) (pp. 5–30).
- Reid, Lawrence A. (2005). [https://scholarspace.manoa.hawaii.edu/bitstream/10125/33009/A57.2005.pdf "The Current Status of Austric: A review and evaluation of the lexical and morphosyntactic evidence".] In L. Sagart, R. Blench, & A. Sanchez-Mazas (Eds.), The Peopling of East Asia: Putting Together Archaeology, Linguistics and Genetics (pp. 132–160).
- Reid, Lawrence A. (2006). "Austro-Tai Hypotheses". In Keith Brown (Ed.), The Encyclopedia of Language and Linguistics, 2nd edition (pp. 609–610).
- Sagart, Laurent. (2004). [https://halshs.archives-ouvertes.fr/file/index/docid/90906/filename/THE_HIGHER_PHYLOGENY_OF_AUSTRONESIAN.pdf "The higher phylogeny of Austronesian and the position of Tai-Kadai"]. Oceanic Linguistics, 43(2), 411-444.
- Sagart, Laurent. (2005a). [https://halshs.archives-ouvertes.fr/halshs-00085059/document "Sino-Tibetan-Austronesian: An Updated and Improved Argument"]. In L. Sagart, R. Blench, & A. Sanchez-Mazas (Eds.), The Peopling of East Asia: Putting Together Archaeology, Linguistics and Genetics (pp. 161–176).
- Sagart, Laurent. (2005b). [https://halshs.archives-ouvertes.fr/file/index/docid/104725/filename/Peopling_Tai-Kadai.pdf "Tai-Kadai as a subgroup of Austronesian"]. In L. Sagart, R. Blench, & A. Sanchez-Mazas (Eds.), The Peopling of East Asia: Putting Together Archaeology, Linguistics and Genetics (pp. 177–181).
- Schmidt, Wilhelm. (1906) Die Mon-Khmer Völker, ein Bindeglied zwischen Völkern Zentralasiens und Austronesiens. Braunschweig: Friedrich Vieweg und Sohn.
- Thurgood, Graham. (1994). "Tai–Kadai and Austronesian: the nature of the relationship." Oceanic Linguistics 33.345-368.
Thể loại:Ngữ hệ Nhật Bản
Thể loại:Ngữ hệ Nam Đảo
Thể loại:Ngữ hệ Tai-Kadai
Thể loại:Dân tộc học
Thể loại:Ngữ hệ đề xuất
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhóm ngôn ngữ Nam Đảo-Tai** hay **nhóm ngôn ngữ Nam Đảo-Thái**, là một liên hệ được đề xuất bao gồm các ngôn ngữ Nam Đảo (nói ở Đài Loan, Đông Nam Á hải đảo, Quần
nhỏ|295x295px| Người nói ngôn ngữ Miến bản ngữ và các ngôn ngữ Hán-Tạng khác theo Ethnologue **Nhóm ngôn ngữ Miến** là nhóm ngôn ngữ bao gồm tiếng Miến Điện chuẩn, tiếng Arakan và các phương
**Nhóm ngôn ngữ Cơ Tu** là một Nhóm ngôn ngữ của ngữ hệ Nam Á với chừng 1,3 triệu người nói, có mặt ở bán đảo Đông Dương. Paul Sidwell, một trong những chuyên gia
**Nhóm ngôn ngữ Nicobar** là một nhánh ngôn ngữ Nam Á có mặt trên quần đảo Nicobar, và là tiếng nói của đa phần cư dân tại đây. Nhóm ngôn ngữ này có hơn 30.000
**Nhóm ngôn ngữ Đài Loan** hay **nhóm ngôn ngữ Formosa** là một nhóm gồm những ngôn ngữ của thổ dân Đài Loan. Thổ dân Đài Loan chiếm khoảng 2,3% dân số toàn đảo Đài Loan.
**Ngữ hệ Nam Đảo** () là một ngữ hệ lớn phân bổ rộng rãi tại các hải đảo Đông Nam Á và Thái Bình Dương, Madagascar và một phần nhỏ tại đại lục châu Á.
**Nhóm ngôn ngữ Kra** hay **Nhóm ngôn ngữ Cờ-Ương** là một nhánh ngôn ngữ Tai–Kadai ở Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây) và Bắc Việt Nam. Trong toàn hệ Tai–Kadai, Kra là nhóm ít
**Nhóm ngôn ngữ Palaung** hay **Nhóm ngôn ngữ Palaung-Wa** là một phân nhánh của ngữ hệ Nam Á, gồm khoảng 30 ngôn ngữ. ## Phát triển âm vị học Hầu hết ngôn ngữ Palaung mất
**Nhóm ngôn ngữ Pear** là một nhóm ngôn ngữ bị đe dọa thuộc ngữ hệ Nam Á, được các dân tộc Pear (Por, Samré, Samray, Suoy, và Chong) nói. Họ sinh sống tại miền tây
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
Đây là danh sách các nước và vùng lãnh thổ theo **ngôn ngữ sử dụng**, hay ngôn ngữ nói. Do tính phổ biến của các ngôn ngữ khác nhau, nên việc xếp mục lục không
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
thumb|Đông Nam Á lục địa **Vùng ngôn ngữ Đông Nam Á lục địa** là một vùng ngôn ngữ kéo dài từ nam Thái Lan đến nam Trung Quốc và từ Myanmar đến Việt Nam với
**Ngữ tộc Môn-Khmer**, **Môn-Mên** hay **Mồn-Mên** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á bản địa của Đông Dương và một phần Đông Nam Á. Theo truyền thống, chúng được coi là tạo thành một nhóm
**Ngữ chi Đồng-Thủy** () là một nhánh ngôn ngữ Tai-Kadai, hiện diện chủ yếu ở đông Quý Châu, tây Hồ Nam, bắc Quảng Tây tại miền Nam Trung Quốc. Cũng có một ít người nói
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
**Bảo tàng văn hoá các dân tộc Việt Nam** là một thiết chế văn hoá được xây dựng từ năm 1960, nằm giữa trung tâm thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, cách thủ đô
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
thumb|Phân bố năm 2005 của các ngữ hệ chính trên thế giới (vài trường hợp là nhóm ngôn ngữ địa lý, không dựa trên "di truyền"). Các nhánh con của các ngữ hệ được lược
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**Kotlin** là một ngôn ngữ lập trình kiểu tĩnh chạy trên máy ảo Java (JVM) và có thể được biên dịch sang mã nguồn Java hay sử dụng cơ sở hạ tầng trình biên dịch
**Ngôn ngữ tách biệt** hay **ngôn ngữ cô lập**/**ngôn ngữ biệt lập** (_language isolate_), theo nghĩa tuyệt đối, là một ngôn ngữ tự nhiên không có mối quan hệ phả hệ (hoặc "di truyền") với
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
Hiện nay Việt Nam có 54 dân tộc và 1 nhóm "người nước ngoài". Bản Danh mục các dân tộc Việt Nam này được Tổng cục Thống kê Việt Nam của chính phủ Việt Nam
**Quần đảo Solomon** (tiếng Anh: **Solomon Islands**) là một quốc đảo của người Melanesia, nằm ở phía Đông Papua New Guinea, bao gồm gần một ngàn đảo nhỏ trải dài trên một diện tích khoảng
**Tiếng Bồ Đào Nha** hay **tiếng Bồ** ( hay đầy đủ là ) là một ngôn ngữ Tây Rôman thuộc ngữ hệ Ấn-Âu bắt nguồn từ bán đảo Iberia tại châu Âu. Nó là ngôn
**Tiếng Galicia-Bồ Đào Nha** (tiếng Galicia: _galego-portugués_ hoặc **', hoặc **'), còn được gọi là **Bồ Đào Nha Cổ** hay **Galicia Trung cổ** khi đề cập đến lịch sử của mỗi ngôn ngữ hiện đại,
**_Từ điển tiếng Việt_** còn gọi là **_Từ điển Hoàng Phê_** là công trình từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, cơ quan nghiên cứu ngôn ngữ hàng đầu của Việt Nam, do
**Ngữ hệ Nadahup**, còn gọi là **Makú** (Macú) hay _Vaupés–Japurá_, là một ngữ hệ nhỏ, có mặt ở Brasil, Colombia, và Venezuela. _Makú_ là một ngoại danh, bắt nguồn từ tiếng Arawak; nó được coi
**Chữ Thái Việt Nam** (tiếng Thái Đen: , phát âm là "Xư Tay") (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay-đằm_) là chữ viết thuộc hệ thống chữ Brahmic được người Thái Đen ở Việt Nam
**Nam Phi** (), quốc hiệu là **Cộng hòa Nam Phi** (Republic of South Africa) là một quốc gia nằm ở mũi phía nam châu Phi, giáp Namibia, Botswana, Zimbabwe, Mozambique, Eswatini, và bao quanh toàn
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Ngữ hệ Hán-Tạng**, trong một số tư liệu còn gọi là **ngữ hệ Liên Himalaya**, là một ngữ hệ gồm trên 400 ngôn ngữ. Ngữ hệ này đứng thứ hai sau ngữ hệ Ấn-Âu về
**Người Dao** (ngoài ra còn có các tên gọi khác: **Dìu Miền**, **Miền**, các phân hệ như: _Lù Gang_, _Làn Tẻn_, _Đại Bản_, _Tiểu Bản_, _Cốc Ngáng_, _Cốc Mùn_, _Sơn Đầu_ v.v) là một dân
thumb|right|Vị trí quần đảo Amami thumb|Quần đảo Amami thumb|Bờ biển thành phố Amami, Amami Ōshima là một nhóm các đảo thuộc quần đảo Satsunan, một phần của quần đảo Nansei (hay Ryukyu). Quần đảo là
**Hải Nam** (chữ Hán: 海南, bính âm: Hǎinán) là tỉnh cực nam của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Hải Nam là tỉnh đông thứ hai mươi tám về số dân, đứng thứ
**Người Hoa** () là một dân tộc có nguồn gốc từ Trung Quốc và được công nhận là một trong 54 dân tộc của Việt Nam. Các tên gọi khác của họ là **người Minh**,
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Tiếng Lampung** (_cawa Lampung_) là một cụm phương ngữ/ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á được nói bởi khoảng 1,5 triệu người bản ngữ, chủ yếu thuộc nhóm dân tộc Lampung ở miền nam Sumatra,
**Ngữ tộc Miền** hay **ngữ tộc Dao** (thường được gọi **tiếng Miền, tiếng Mùn** hay **tiếng Dao**) là nhóm các ngôn ngữ của người Dao ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, bắc Thái Lan, và
**Phù Nam** (chữ Hán: 夫南, , ) là tên gọi được đặt cho một quốc gia cổ theo mô hình Mandala trong lịch sử Đông Nam Á, xuất hiện khoảng thế kỉ 1 trước Công
**Nam Ấn Độ** () là một khu vực của Ấn Độ gồm các bang Andhra Pradesh, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu và Telangana cùng các lãnh thổ liên bang Andaman và Nicobar, Lakshadweep và Puducherry, chiếm
**Tiếng Thái** (, ), còn gọi là **tiếng Xiêm** hay **tiếng Thái Xiêm**, là ngôn ngữ chính thức của Thái Lan và là tiếng mẹ đẻ của người Thái, dân tộc chiếm đa số ở
**Vân Nam** () là một tỉnh ở phía tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giáp biên giới với các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Tuyên Quang của Việt Nam.