✨Nhóm ngôn ngữ Nicobar

Nhóm ngôn ngữ Nicobar

Nhóm ngôn ngữ Nicobar là một nhánh ngôn ngữ Nam Á có mặt trên quần đảo Nicobar, và là tiếng nói của đa phần cư dân tại đây. Nhóm ngôn ngữ này có hơn 30.000 người nói, đa phần trong số đó nói tiếng Car.

Các ngôn ngữ Nicobar có vẻ có liên quan đến tiếng Shompen của những cư dân vùng trung tâm đảo Great Nicobar (Blench & Sidwell 2011). Paul Sidwell (2017)

Ngôn ngữ

Xuôi từ bắc xuống nam, các ngôn ngữ Nicobar là: Car Chaura–Teressa: Chaura (Sanenya), Teressa (phương ngữ Bompoka) Nicobar Trung: Nancowry, Camorta, Katchal Nicobar Nam hay 'Sambelong'

Phân bố

Paul Sidwell (2017) phân loại Nhóm ngôn ngữ Nicobar như sau.

*Nicobar Car Chaura–Teressa *Teressa, Chaura *Trung-Nam Trung: Nancowry/Müot, Camorta, Trinkat, Katchall ***Nam: Great Nicobar, Little Nicobar, Shompen

Tài liệu

Adams, K. L. (1989). Systems of numeral classification in the Mon–Khmer, Nicobarese and Aslian subfamilies of Austroasiatic. Canberra, A.C.T., Australia: Dept. of Linguistics, Research School of Pacific Studies, Australian National University. Radhakrishnan, R. (1981). The Nancowry Word: Phonology, Affixal Morphology and Roots of a Nicobarese Language. Current Inquiry Into Language and Linguistics 37. Linguistic Research Inc., P.O. Box 5677, Station 'L', Edmonton, Alberta, Canada, T6C 4G1.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhóm ngôn ngữ Nicobar** là một nhánh ngôn ngữ Nam Á có mặt trên quần đảo Nicobar, và là tiếng nói của đa phần cư dân tại đây. Nhóm ngôn ngữ này có hơn 30.000
**Nhóm ngôn ngữ Asli** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á, hiện diện trên bán đảo Mã Lai. Chúng là ngôn ngữ của một bộ phận _Orang Asli_, những cư dân nguyên thủy của bán
**Ngữ tộc Môn-Khmer**, **Môn-Mên** hay **Mồn-Mên** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á bản địa của Đông Dương và một phần Đông Nam Á. Theo truyền thống, chúng được coi là tạo thành một nhóm
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
Bản đồ nhóm đảo Nicobar **Quần đảo Nicobar** là một nhóm 22 hòn đảo ở phía đông Ấn Độ Dương. Vị trí của nó là ở phía bắc Aceh cách 150 km, phía nam quần đảo
**Quần đảo Andaman và Nicobar** là một trong bảy lãnh thổ liên bang của Cộng hòa Ấn Độ. ## Địa lý Về mặt địa lý, đơn vị hành chính này thực chất gồm 2 quần
**Tiếng Bengal**, cũng được gọi là **tiếng Bangla** ( ), một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói tại Nam Á. Đây là ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân
**Vùng văn hóa Ấn Độ** hay **Ấn quyển** (tiếng Anh: _Indosphere_, chữ Hán: 印圈) là một thuật ngữ do nhà ngôn ngữ học James Matisoff đặt ra để chỉ các vùng chịu ảnh hưởng về
thumb|Vũ công Enggano **Tiếng Enggano** là một ngôn ngữ Nam Đảo nói trên đảo Enggano, nằm ở ngoài khơi duyên hải tây nam Sumatra, Indonesia. Tiếng Enggano nổi bật trong số các ngôn ngữ Nam
**Tiếng Tamil** (__; ; ) là một ngôn ngữ Dravida được nói chủ yếu bởi người Tamil tại Ấn Độ và Sri Lanka, và cũng bởi kiều dân Tamil, người Moor Sri Lanka, Burgher, Dougla,
**Nam Ấn Độ** () là một khu vực của Ấn Độ gồm các bang Andhra Pradesh, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu và Telangana cùng các lãnh thổ liên bang Andaman và Nicobar, Lakshadweep và Puducherry, chiếm
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
**Người Sentinel** (còn gọi là Sentineli, Sentenel, người đảo Bắc Sentinel) là _tên do các học giả đặt_ cho một dân tộc bản địa cô lập sinh sống ở đảo Bắc Sentinel, thuộc quần đảo
framed|Phân bố người Karen ở Myanmar **Người Karen**, **Kayin** hoặc **Kariang** (, ; tiếng Pwo Karen: ၦဖျိၩ့ဆၨၩ, ပ်ုဖၠုံဆိုဒ်; tiếng Sgaw Karen: ကညီကလုာ်, Pgaz K'nyau; hoặc , Hán Việt: Khắc Luân tộc) đề cập đến một
**Người Bengal** ( __) là một dân tộc và nhóm sắc tộc Ấn-Arya sinh sống tại vùng Bengal ở Nam Á, địa phận nay được chia ra làm Đông Bengal của Bangladesh và Tây Bengal
thumb|Hai đàn ông Great Andaman, cỡ năm 1875 **Người Andaman** là những cư dân bản địa khác nhau ở quần đảo Andaman, một huyện trong lãnh thổ liên bang _Quần đảo Andaman và Nicobar_ của
**Himalaya** hay **Hy Mã Lạp Sơn** là một dãy núi ở châu Á, phân chia tiểu lục địa Ấn Độ khỏi cao nguyên Tây Tạng. Mở rộng ra, đó cũng là tên của một hệ
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
**Đảo Barren** là một hòn đảo nằm ở biển Andaman. Hòn đảo này là ngọn núi lửa duy nhất hoạt động được xác nhận ở khu vực Nam Á và là ngọn núi lửa hoạt
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
**Dừa** (_Cocos nucifera_) là một loài thực vật thân gỗ, thành viên thuộc họ Cau (Arecaceae) và là loài duy nhất còn sống thuộc chi _Cocos._ Dừa có mặt khắp nơi tại các vùng nhiệt
**Tây Bengal** (, , nghĩa là "tây bộ Bengal") là một bang tại khu vực đông bộ của Ấn Độ. Đây là bang đông dân thứ tư toàn quốc, với trên 91 triệu dân theo
**Họ Bồ câu** (**_Columbidae_**) là họ duy nhất trong **Bộ Bồ câu** (**Columbiformes**). Tên gọi phổ biến của các loài trong họ này là bồ câu, cu, cưu và gầm ghì. Đây là những loài
**Tổ chức Nghiên cứu Vũ trụ Ấn Độ** ( trong IAST; viết tắt **ISRO**) là cơ quan nghiên cứu không gian thuộc chính phủ Ấn Độ, có trụ sở tại Bengaluru. Tầm nhìn của tổ
**Bồ câu xanh đốm** hay **bồ câu Liverpool** (Caloenas maculata) là một loài chim bồ câu rất có thể đã tuyệt chủng. Nó lần đầu tiên được đề cập và mô tả vào năm 1783
**Đại bàng** là một loài chim săn mồi cỡ lớn thuộc bộ Ưng, họ Accipitridae. Chúng sinh sống trên mọi nơi có núi cao và rừng nguyên sinh còn chưa bị con người chặt phá