Ngữ tộc Miền hay ngữ tộc Dao (thường được gọi tiếng Miền, tiếng Mùn hay tiếng Dao) là nhóm các ngôn ngữ của người Dao ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, bắc Thái Lan, và Hoa Kỳ (chủ yếu tại tiểu bang California). Các học giả Trung Quốc coi ngữ tộc này chỉ là một ngữ chi trong ngữ tộc H'Mông-Miền của ngữ hệ Hán-Tạng.
Tuy nhiên, một số sắc tộc Dao lại nói các ngôn ngữ H'Mông (Miêu) và các ngôn ngữ này được gọi là các thứ tiếng Bố Nỗ (Bunu). Một lượng nhỏ người Dao tại huyện tự trị Dao tộc Kim Tú (金秀瑶族自治县) ở miền đông Quảng Tây nói thứ tiếng Tai-Kadai gọi là tiếng Lạp Già (Lakkia). Một số nhóm sắc tộc Dao khác nói các biến thể khác nhau của tiếng Hán (tiếng Trung).
Phân loại
Cùng với tiếng H'mông, ngữ tộc Miền là một trong các nhánh sơ khởi của ngữ hệ H'Mông-Miền và nhánh chính còn lại là ngữ tộc H'Mông.
Martha Ratliff (2010:3) đề xuất phân loại như sau: được Matisoff (2001) tuân theo (với sự bổ sung tiếng Mạc Tây (Moxi)), đề xuất phân loại sau, với một số biến thể rẽ nhánh xa hơn được coi là các ngôn ngữ bổ sung:
- Miền (Dao)
Tiêu–Giao:
** Tiêu Mẫn
Giao Công Miễn
* Mạc Tây
* Miền–Kim:
Tiêu Mạn (Tiêu Miễn)
Ưu Miền (Miền, tại Việt Nam gọi là Dìu Miền)
Kim Môn (tại Việt Nam gọi là Kềm Mùn)
** Tảo Mẫn:
*** Tảo Mẫn
Luang-Thongkum (1993)
Theraphan Luangthongkum (1993:170) đề xuất phân loại sau cho ngữ tộc Miễn (Muen), một nhánh đề xuất bao gồm các tiếng Miền, Môn và Miễn (Tiêu Mạn). Phân loại của Tiêu Mẫn và Tảo Mẫn không được đề cập.
;Tiền-Miễn
- Môn (Kềm Mùn)
Tây Môn (Lam Điện Dao, 蓝靛瑶)
Đông Môn (Sơn Tử Dao, 山子瑶)
- (Miền-Miễn)
Miễn (Ao Dao, 坳瑶)
Miền (Bàn Dao, 盘瑶)
Bắc Miền
Đông Miền, Tây Miền
Mao Tông Vũ (2004)
Mao Tông Vũ (2004) phân loại các phương ngữ của ngữ chi Miền tại Trung Quốc như sau. Các điểm lấy dữ liệu trong Mao (2004) cũng được liệt kê cho mỗi phương ngữ.
- Miền (勉): 550.000 người. Tại Việt Nam gọi là tiếng Dìu Miền, Kềm Miền.
Phương ngữ Quảng Điền (广滇): 400.000 người.
** Xóm Đại Bình Giang (大坪江屯), thôn Kiến Tân (建新村), hương Giang Để (江底乡), huyện Long Thắng (龙胜县).
Thôn Thạch Lộng Cước (石弄脚村), hương Đại Tiểu Hà (大小河乡), huyện Quán Dương (灌阳县).
Xóm Tiên Gia Tào (仙家槽屯), thôn Lục Định (六定村), hương Tam Giác (三角乡), huyện Kim Tú (金秀县).
Thôn Phong Lạc (丰乐村), hương Bàn Thạch (盘石乡), huyện Dong Giang (榕江县).
Thôn Miêu Trúc (苗竹村), hương Công Khanh (公坑乡), huyện Nhũ Nguyên (乳源县).
Thôn Thủy Tử Ao (水子坳村), hương Lưỡng Xóa Hà (两岔河乡), huyện Giang Hoa (江华县).
* Thôn Nham Biên (岩边村), hương Thập Lý Hương (十里香乡), huyện tự trị Miêu tộc, Dao tộc, Thái tộc Kim Bình (金平苗族瑶族傣族自治县).
* Phương ngữ Tương Nam (湘南): 130.000 người.
Thôn Miếu Tử Nguyên (庙子源村), hương Tương Giang (湘江乡), huyện tự trị Dao tộc Giang Hoa (江华瑶族自治县).
* Thôn Cam Tử Viên (柑子园村), hương Miên Hoa Bình (棉花坪乡), huyện Ninh Viễn (宁远县).
* Phương ngữ La Hương (罗香) = Ao Tiêu (坳标): 3.000 người.
Thôn La Hương (罗香村), hương La Hương (罗香乡), huyện tự trị Dao tộc Kim Tú (金秀瑶族自治县)
** Phương ngữ Trường Bình (长坪) (Tiêu Mạn, 标曼): 20.000 người ở các huyện Mông Sơn, Bình Lạc, Chiêu Bình và Lệ Phố.
*** Thôn Đông Bình Đồng (东坪垌村), hương Trường Bình (长坪乡), huyện Mông Sơn (蒙山县)
- Kim Môn (金门): 220.000 người. Tại Việt Nam gọi là tiếng Kềm Mùn.
Phương ngữ Điền Quế (滇桂): 166.000 người.
** Thôn Tân Trại (新寨村), hương Lương Tử (梁子乡), huyện tự trị Dao tộc Hà Khẩu (河口瑶族自治县).
Thôn Na Tài (那才村), hương Đô Long (都龙乡), huyện Ma Lật Pha (麻栗坡县).
Thôn Thoa Sơn Cước (梭山脚村), hương Dao Khu (瑶区乡), huyện Mãnh Lạp (勐腊县).
Thôn Lãm Kim (览金村), hương Lãm Kim (览金乡), huyện Lăng Vân (凌云县).
* Tân Đồn (新屯), thôn Giáp Giang (甲江村), hương Tam Giác (三角乡), huyện tự trị Dao tộc Kim Tú (金秀瑶族自治县).
* Phương ngữ Phòng Hải (防海): 60.000 người.
Thôn Than Tán (滩散村), hương Thập Vạn Sơn (十万山乡), quận Phòng Thành (防城区).
*** Thôn Tân An (新安村), hương Đại Bình (大平乡), huyện tự trị Lê tộc Miêu tộc Quỳnh Trung (琼中黎族苗族自治县).
- Tiêu Mẫn (标敏): 40.000 người.
Phương ngữ Đông Sơn (东山): 35.000 người.
Xóm Song Long (双龙屯), thôn Hoàng Long (黄龙村), hương Đông Sơn (东山乡), huyện Toàn Châu (全州县).
Phương ngữ Thạch Khẩu (石口): 8.000 người.
Thôn Thạch Khẩu (石口村), hương Tam Giang (三江乡), huyện Cung Thành (恭城县).
** Phương ngữ Ngưu Vĩ Trại (牛尾寨): 2.000 người.
*** Thôn Ngưu Vĩ (牛尾村), hương Tam Giang (三江乡), huyện Cung Thành (恭城县).
- Tảo Mẫn (藻敏): 60.000 người.
** Thôn Đại Bình (大坪村), hương Đại Bình (大坪乡), huyện Liên Nam (连南县).
Một biến thể tiếng Miền gọi là bjau2 mwan2 ("Tiêu Mạn, 标曼"), có liên quan tới tiếng Miền Trường Bình và La Hương, được nói tại Lục Xung (六冲), hương Kiều Đình (桥亭乡), huyện Bình Lạc (平乐县), tỉnh Quảng Tây (Tang, 1994); một phương ngữ"Tiêu Mạn 标曼"khác được nói tại Đông Bình Động (东坪洞) (Tang, 1994). Có khoảng 10.000 người nói tại các huyện Mông Sơn, Lệ Phố, Bình Lạc và Chiêu Bình.
Biểu đồ từ vựng so sánh trong Mao Tông Vũ (2004) bao gồm các ngôn ngữ sau.
Miền Quảng Điền (Giang Để); tên tự gọi: __
Kim Môn Điền Quế (Lương Tử); tên tự gọi: __
Tiêu Mẫn Đông Sơn; tên tự gọi: __
Tảo Mẫn Đại Bình; tên tự gọi: __
Miền Tương Nam (Miếu Tử Nguyên); tên tự gọi: __
Miễn Trường Bình (= Tiêu Mạn); tên tự gọi: __
Miền La Hương; tên tự gọi: __
Kim Môn Phòng Hải (Than Tán); tên tự gọi: __
Tiêu Mẫn Thạch Khẩu (= Giao Công Miễn, Mạc Nhược); tên tự gọi: __
Tiêu Mẫn Ngưu Vĩ Trại (= Mạc Tây); tên tự gọi: __
Aumann & Sidwell (2004)
Sử dụng các dữ liệu mới của Mao (2004), Aumann & Sidwell (2004) đề xuất phân loại sau đây về các ngôn ngữ Miền, dựa theo các cách tân trong các phụ âm r. Phân loại này trình bày sự phân chia hai nhánh của các ngôn ngữ Miền, với phân nhóm thứ nhất bao gồm Ưu Miền và Tiêu Mẫn, và phân nhóm thứ hai bao gồm Kim Môn và Tảo Mẫn. La Hương được gộp với Kim Môn, trong khi Trường Bình gộp cùng Tảo Mẫn.
- Tiền-Miền
Miền-Tiêu Mẫn
** Miền Quảng Điền
Miền Tương Nam
* Tiêu Mẫn
Đông Sơn
Thạch Khẩu
* Môn-Tảo
La Hương-Kim Môn
Miền La Hương
Kim Môn
* Trường Bình-Tảo Mẫn
** Miền Trường Bình
**** Tảo Mẫn
Aumann & Sidwell (2004) cho rằng phân loại dưới đây của Wang & Mao là không thể, là phân loại dựa theo âm phát ra của các hưởng âm câm, một đặc trưng vùng chung.
- Tiền-Miền'''
Miền La Hương
Ưu Miền
Miền Quảng Điền
Miền Tương Nam
* Tiêu Mẫn Đông Sơn
* Môn-Tảo
Tiêu Mẫn Thạch Khẩu
Kim Môn
(Nhánh)
Miền Trường Bình
Tảo Mẫn
Ratliff (2010)
Martha Ratliff (2010:3) đề xuất phân loại sau:
- Miền
Ưu Miền: 840.000 người.
Kim Môn: 400.000 người.
Tiêu Mẫn: 43.000 người.
Tảo Mẫn: 60.000 người.
Taguchi (2012)
Nghiên cứu phát sinh chủng loại máy tính của Yoshihisa Taguchi (2012) phân loại ngữ tộc Miền như sau.
Hsiu (2018)
Nghiên cứu phát sinh chủng loại máy tính của Hsiu (2018) phân loại ngữ tộc Miền như sau.
;Miền
- Tảo Mẫn
- Đại Tiêu Mẫn
Tiêu Mẫn (Đông Sơn)
Tiêu Mẫn (Quán Dương)
Mạc Nhược (Thạch Khẩu)
Mạc Tây (Ngưu Vĩ Trại)
- Đại Tiêu Mạn
Tiêu Mạn (Miền Trường Bình)
Tiêu Mãn (Miền La Hương) (?)
- Kim Môn
- Ưu Miền
Hsiu (2018) cho rằng tiếng Miền Trường Bình chịu ảnh hưởng của các biến thể tiếng Kim Môn do cận kề địa lý, mặc dù nó vẫn duy trì nhiều hình thái độc nhất vô nhị, chỉ ra rằng nó nên được xếp riêng trong nhánh của chính nó.
Ngôn ngữ pha trộn
Một số ngôn ngữ có thể là tiếng Trung pha trộn với tiếng Miền, như:
- Các ngôn ngữ Dao vùng đất thấp khác nhau (平地瑶话, bình địa Dao thoại) là các ngôn ngữ Hán chưa phân loại, như:
Tiếng Gia Hạ Ni (爷贺尼, Yeheni).
Phương ngữ Ưu Niệm (优念话, Younian).
- Thổ ngữ Thiều Châu, một ngôn ngữ nữ thư, là một biến thể không phân loại của tiếng Trung được người Dao bản địa nói. Nguồn gốc của nó là mơ hồ, nhưng có thể nó đã bắt đầu như là tiếng Miền được Hán hóa.
- Phương ngữ Xa, được người Xa nói chủ yếu trong khu vực Chiết Giang và Phúc Kiến.
Số đếm
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngữ tộc Miền** hay **ngữ tộc Dao** (thường được gọi **tiếng Miền, tiếng Mùn** hay **tiếng Dao**) là nhóm các ngôn ngữ của người Dao ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, bắc Thái Lan, và
**Ngữ tộc Tạng-Miến** là một thuật ngữ để chỉ những ngôn ngữ phi Hán thuộc ngữ hệ Hán-Tạng, với hơn 400 ngôn ngữ được nói tại vùng cao Đông Nam Á cũng như những phần
**Ngữ tộc Omo** là một nhóm ngôn ngữ hiện diện ở miền tây nam Ethiopia. Chữ Ge'ez là hệ chữ viết của một số ngôn ngữ Omo, số khác được viết ra bằng chữ Latinh.
**Ngữ tộc Celt** hay **Ngữ tộc Xen-tơ** là một nhóm ngôn ngữ trong ngữ hệ Ấn-Âu, là hậu thân của ngôn ngữ Celt nguyên thủy. Thuật ngữ "Celtic" được sử dụng lần đầu để mô
**Ngữ tộc Môn-Khmer**, **Môn-Mên** hay **Mồn-Mên** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á bản địa của Đông Dương và một phần Đông Nam Á. Theo truyền thống, chúng được coi là tạo thành một nhóm
**Ngữ tộc Tchad** là một nhánh con của ngữ hệ Phi-Á, nói chủ yếu ở vùng Sahel, châu Phi. Ngữ tộc này gồm khoảng 150 ngôn ngữ, nói khắp miền bắc Nigeria, nam Niger, nam
**Ngữ tộc Slav** là một nhóm ngôn ngữ thuộc nhánh Balto-Slavic lớn hơn của ngữ hệ Ấn-Âu, xuất phát từ Đông Âu. Nhóm này bao gồm vào khoảng 20 ngôn ngữ và tập trung tại
**Ngữ tộc Hmông** hay **Ngữ tộc Miêu** là nhóm các ngôn ngữ khác nhau của ngữ hệ Hmông-Miền, gồm có tiếng Hmông, tiếng Hmu, tiếng Xong, tiếng Pà Thẻn, và "tiếng Bố Nỗ" được sử
**Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo** hay **ngữ tộc Malay-Polynesia** là một phân nhóm của ngữ hệ Nam Đảo, với tổng cộng chừng 385,5 triệu người nói. Các ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo là ngôn ngữ
**Ngữ tộc Khoe** là nhóm ngôn ngữ phi Bantu bản địa lớn nhất miền Nam Phi. Nhóm Khoe một thời được coi là nằm trong "ngữ hệ Khoisan", với tên **Khoisan Trung**. Dù "Khoisan" ngày
**Ngữ tộc Nahua** hoặc **Aztec** là nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Ute-Aztec được nói ở miền trung Mexico. Ngôn ngữ Nahua được biết đến nhiều nhất là tiếng Nahuatl. Chính phủ Mexico, _Ethnologue_ và
**Ngũ tộc cộng hòa** là một trong những nguyên tắc quan trọng khi Trung Hoa Dân Quốc được thành lập năm 1911 cùng thời điểm diễn ra cách mạng Tân Hợi. ## Mô tả Nguyên
nhỏ|phải|[[Người Do Thái là hậu nhân của người Xê-mít, họ là đối tượng của cái gọi là "_Chống chủ nghĩa Xê-mít_" hay là chủ nghĩa bài Do Thái]] **Các dân tộc nói tiếng Semit cổ
**Ngữ hệ Hmông-Miền** (còn gọi là **ngữ hệ Miêu–Dao**) là một ngữ hệ gồm những ngôn ngữ có thanh điệu ở miền Nam Trung Quốc và Bắc Đông Nam Á lục địa. Người nói ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Ao** hay **Nhóm ngôn ngữ Naga Trung** là một nhóm ngôn ngữ nhỏ trong ngữ hệ Hán-Tạng nói bởi một số tộc người Naga ở Nagaland miền đông bắc Ấn Độ. Một
**Nhóm ngôn ngữ Semit Nam** là một nhánh giả định của ngữ tộc Semit. Semit là một nhánh của ngữ hệ Phi-Á lớn hơn hiện diện ở Bắc và Đông châu Phi và Tây Á.
**Quân đội Đồng minh Dân chủ Dân tộc Miến Điện** (_Myanmar National Democratic Alliance Army-MNDAA_) là một tổ chức vũ trang sắc tộc hoạt động chủ yếu tại các bang Shan và Kachin, miền bắc
**Ngữ chi Nuristan**, trước đây gọi là ngữ chi **Kafir**, là một trong ba nhóm trong ngữ tộc Ấn-Iran, cùng với hai ngữ chi Ấn-Arya và Iran đông người nói hơn nhiều. Ngữ chi này
**Nhóm ngôn ngữ Semit Ethiopia** (còn gọi **Ethio-Semitic,** **Ethiosemitic,** **Ethiopia** hoặc **Abyssinia**) là một nhóm ngôn ngữ được nói ở Ethiopia, Eritrea và Sudan. Cùng với ngôn ngữ Nam bán đảo Ả Rập cổ đại,
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
## Dân tộc lớn nhất ở Campuchia là người Khmer chiếm khoảng 90% tổng dân số, họ chủ yếu sinh sống ở tiểu vùng đất thấp sông Mekong và đồng bằng trung tâm. Trong lịch
**Các sắc tộc Thái** hay **các sắc tộc Thái-Kadai** là cụm từ được sử dụng để nói một cách tổng thể về một số các nhóm sắc tộc ở miền nam Trung Quốc và Đông
thumb|Các nhóm sắc tộc theo ngôn ngữ Thái Lan năm 1974 thumb|Biểu đồ thể hiện dân số của Thái Lan. Vương quốc Thái Lan có khoảng 70 dân tộc, trong đó có 24 nhóm người
nhỏ|295x295px| Người nói ngôn ngữ Miến bản ngữ và các ngôn ngữ Hán-Tạng khác theo Ethnologue **Nhóm ngôn ngữ Miến** là nhóm ngôn ngữ bao gồm tiếng Miến Điện chuẩn, tiếng Arakan và các phương
thumb|Phân bố của các tộc người Pygmy theo [[Cavalli-Sforza. Nhóm Twa miền Nam nằm ngoài bản đồ.]] Người Pygmy của miền nhiệt đới châu Phi là những tộc "người rừng" mà đang, hay cho đến
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Ngữ hệ Kra-Dai** ( , các tên gọi khác bao gồm **Tai–Kadai** and **Daic** ) là một ngữ hệ tập trung tại Đông Nam Á, miền nam Trung Quốc và Đông Bắc Ấn Độ. Hiện
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
thumb|Bản đồ dân tộc học Myanmar. Bản đồ biểu diễn cả các dân tộc thiểu số không được thừa nhận, như [[người Rakhine|Rakhine]] **Myanmar** hay **Miến Điện** là một quốc gia cực kỳ đa dạng
thế=A sleeping girl|nhỏ| _Cô Gái Đang Ngủ_, [[Domenico Fetti, năm 1615|300x300px]] **Ngủ** là trạng thái giảm hoạt động tinh thần và thể chất, trong đó ý thức bị thay đổi, hoạt động của các giác
**Ngữ hệ Ute-Aztec**, **Ute-Aztek** hoặc (hiếm khi) **Ute-Nahuatl** là một ngữ hệ bản địa châu Mỹ, bao gồm hơn 30 ngôn ngữ khác nhau. Các ngôn ngữ Ute-Aztec chỉ được tìm thấy ở miền Tây
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
**Tiếng Miến Điện**, **tiếng Miến** hay **tiếng Myanmar** (မြန်မာဘာသာ, MLCTS: _myanma bhasa_, IPA: ) là ngôn ngữ chính thức của Myanmar. Dù Hiến pháp Myanmar cho rằng tên tiếng Anh chính thức của ngôn ngữ
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
**Ngữ hệ Maya** là một ngữ hệ được nói tại Trung Bộ châu Mỹ và miền bắc Trung Mỹ. Các ngôn ngữ Maya được nói bởi ít nhất 6 triệu người, thuộc các dân tộc
**Ngữ chi Karen** là một nhóm các ngôn ngữ thanh điệu được khoảng trên 3,2 triệu người Karen sử dụng. Các ngôn ngữ này có nguồn gốc không rõ ràng trong phạm vi ngữ tộc
**Bộ Phát triển Sắc tộc Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Ministry of Ethnic Development of the Republic of Vietnam_) là cơ quan phụ trách công tác dân tộc thiểu số và thi hành các
**Nhóm ngôn ngữ Mã Lai (Malay)** là một nhánh của ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo thuộc ngữ hệ Nam Đảo. Thành viên nổi bật nhất là tiếng Mã Lay chuẩn, ngôn ngữ quốc gia của
**Nhóm ngôn ngữ Kuki-Chin** (còn được gọi là **ngữ quần Mizo**, **ngữ quần** **Kukish** hoặc **ngữ quần Tạng-Miến Trung-Nam**) là một nhánh của 50 ngôn ngữ Hán-Tạng được nói ở đông bắc Ấn Độ, miền
**Nhóm ngôn ngữ Tạng-Kanaur** hay **ngữ quần Tạng-Kanaur**, còn được gọi là **ngữ quần Bod**, **ngữ quần Bod-Himalaya**, **ngữ quần Tạng-Himalaya** (藏-喜马拉雅语群) và **ngữ quần Tạng-Miến Tây**, là một cấp phân loại trung gian được
thumb|Hình ảnh [[kính hiển vi điện tử quét của một bạch cầu trung tính hay đại thực bào (màu vàng/phải) đang nuốt vi khuẩn bệnh than (màu cam/trái).]] **Hệ miễn dịch** là hệ thống bảo
thumb|Đông Nam Á lục địa **Vùng ngôn ngữ Đông Nam Á lục địa** là một vùng ngôn ngữ kéo dài từ nam Thái Lan đến nam Trung Quốc và từ Myanmar đến Việt Nam với
**Người Miến**, còn gọi là **người Miến Điện**, **người Bamar**, **người Bama**, **người Mranma**, **người Myanma** hoặc **người Myanmar** (tiếng Miến Điện: ဗမာလူမျိုး; chuyển tự Latinh: _ba ma lu myui:_; phiên âm quốc tế: [bəmà
Đây là danh sách các nước và vùng lãnh thổ theo **ngôn ngữ sử dụng**, hay ngôn ngữ nói. Do tính phổ biến của các ngôn ngữ khác nhau, nên việc xếp mục lục không
**Nhóm ngôn ngữ Athabaska** (cũng viết là _Athabasca_, _Athapaska_ hoặc _Athapasca_, và còn được gọi là **nhóm ngôn ngữ Dené**) là một nhóm ngôn ngữ bản địa lớn ở Bắc Mỹ, hiện diện ở mạn
**Nhóm ngôn ngữ Yupik** là nhóm ngôn ngữ riêng biệt của vài dân tộc Yupik sống ở mạn tây và nam-trung tâm Alaska và đông bắc Siberia. Các ngôn ngữ Yupik khác nhau khó thông
**Phương ngữ Yukjin** là một phương ngữ tiếng Triều Tiên hay là một ngôn ngữ Triều Tiên riêng biệt nói ở vùng lịch sử Yukjin (Lục Trấn) miền đông bắc bán đảo Triều Tiên, phía
**Ngữ hệ Sioux** hay **ngữ hệ Sioux–Catawba** là một ngữ hệ Bắc Mỹ chủ yếu được nói quanh vùng Đại Bình nguyên, các thung lũng tại Ohio và Mississippi, với một vài ngôn ngữ khác
HẤP TÓC DƯỠNG SINH- CHỐNG LÃO PHỤC HỒI TÓC HƯ TỔN ELISA 500ML❤️HẤP #ELISA_ARGAN_COMPLEX_500MLHẤP DƯỠNG SINH- CHỐNG LÃO HOÁ & PHỤC HỒI TÓC HƯ TỔN✅Sieu Mềm mượt , hương thơm cả tuần!✅Khử sạch kiềm sau