✨Tiếng Miến Điện

Tiếng Miến Điện

Tiếng Miến Điện, tiếng Miến hay tiếng Myanmar (မြန်မာဘာသာ, MLCTS: myanma bhasa, IPA: ) là ngôn ngữ chính thức của Myanmar. Dù Hiến pháp Myanmar cho rằng tên tiếng Anh chính thức của ngôn ngữ này là "Myanmar language", đa phần người nói tiếng Anh gọi ngôn ngữ này là "Burmese". Tính tới năm 2007, đây là ngôn ngữ thứ nhất của 34 triệu người, chủ yếu gồm người Miến và các dân tộc liên quan, và là ngôn ngữ thứ hai của 10 triệu người, gồm các dân tộc thiểu số khác ở Myanmar.

Tiếng Miến Điện là một ngôn ngữ thanh điệu, chủ yếu gồm các từ đơn âm tiết và có tính phân tích, với cấu trúc chủ–tân–động (SOV). Đây là một thành viên của nhóm ngôn ngữ Lô Lô-Miến thuộc ngữ hệ Hán-Tạng. Hệ chữ Miến, xuất phát từ hệ chữ Brāhmī, là hệ chữ viết được dùng để viết ngôn ngữ này.

Phân loại

Tiếng Miến thuộc nhóm ngôn ngữ Miến của ngữ hệ Hán-Tạng. Tiếng Miến là ngôn ngữ phi Hán có đông người nói nhất hệ Hán-Tạng. Đây là ngôn ngữ Hán-Tạng thứ năm có chữ viết riêng, sau tiếng Hán, tiếng Pyu, tiếng Tạng và tiếng Tangut.

Phương ngữ

Đa số người nói tiếng Miến sống ở vùng thung lũng sông Irrawaddy dùng một số phương ngữ tương tự nhau, còn những phương ngữ khác biệt hơn hiện diện ở vùng sâu vùng xa của đất nước. Điển hình cho những ngôn ngữ "lệch chuẩn" nhất là:

  • Vùng Tanintharyi: Mergui (Myeik, Beik), Tavoyan (Dawei), và Palaw
  • Vùng Magway: Yaw
  • Bang Shan: Intha, Taungyo và Danu

Arakan (Rakhine) ở bang Rakhine và Marma ở Bangladesh thì tuỳ theo quan điểm mà được xem là phương ngữ tiếng Miến hay ngôn ngữ riêng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Miến Điện**, **tiếng Miến** hay **tiếng Myanmar** (မြန်မာဘာသာ, MLCTS: _myanma bhasa_, IPA: ) là ngôn ngữ chính thức của Myanmar. Dù Hiến pháp Myanmar cho rằng tên tiếng Anh chính thức của ngôn ngữ
**Wikipedia tiếng Miến Điện** ( ) là phiên bản tiếng Miến Điện của bách khoa toàn thư trực tuyến miễn phí Wikipedia. Phiên bản này bắt đầu vào tháng 7 năm 2004 và có khoảng
**_Bách khoa toàn thư Miến Điện_** () là bộ bách khoa toàn thư do Hội Dịch thuật Miến Điện xuất bản dưới sự chỉ đạo của cựu Thủ tướng Miến Điện U Nu. Dự án
nhỏ|Các phương ngữ tiếng Thụy Điển Phần Lan. **Tiếng Thụy Điển Phần Lan** (, ) là một thuật ngữ chung gọi tiếng Thụy Điển chuẩn và nhóm phương ngữ Thụy Điển có mối quan hệ
George Gibson (?-1825) (sử nhà Nguyễn gọi là **Hợp Thần Thăng Thụ** hoặc **Hợp Thời Thăng Thụ**) Bản tường trình về sứ mệnh ở Việt Nam của Gibson có chứa nhiều thông tin đương thời
**Chữ Myanmar**, **chữ viết Myanmar** hay **chữ viết Miến Điện** là nền tảng của bảng chữ cái Miến Điện được sử dụng cho các ngôn ngữ ở Myanmar như tiếng Miến Điện, Môn, Shan, S'gaw
**Quân đội Đồng minh Dân chủ Dân tộc Miến Điện** (_Myanmar National Democratic Alliance Army-MNDAA_) là một tổ chức vũ trang sắc tộc hoạt động chủ yếu tại các bang Shan và Kachin, miền bắc
**Trà sữa Miến Điện** (, ) là một loại thức uống được làm từ trà có nguồn gốc xuất xứ ở Myanmar, theo truyền thống được làm bằng trà đen và sữa (thường là sữa
**Con đường Miến Điện đến chủ nghĩa Xã hội** (tiếng Miến Điện: မြန်မာ့နည်းမြန်မာ့ဟန် ဆိုရှယ်လစ်စနစ်) đề cập đến tư tưởng của chính phủ Xã hội chủ nghĩa ở Miến Điện, 1962-1988, khi cuộc đảo chính năm
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
:_Bài này viết về tuyến đường sắt được Nhật Bản xây dựng trong Thế chiến II. Về các bài viết liên quan tới các tuyến đường sắt của Myanmar, xem Các tuyến đường sắt của
nhỏ|Phiên bản tiêu chuẩn của Kinh điển Pali Thái Lan **Kinh điển Pāli** là bộ tổng tập kinh điển tiêu chuẩn trong truyền thống Phật giáo Thượng tọa bộ, được bảo tồn bằng ngôn
**Tiếng Thụy Điển cổ** (tiếng Thụy Điển hiện đại: _fornsvenska_) là tên chung của 2 phiên bản tiếng Thụy Điển được nói vào khoảng thời Trung Cổ: tiến Thụy Điển sớm (_klassisk fornsvenska_), được nói
nhỏ|295x295px| Người nói ngôn ngữ Miến bản ngữ và các ngôn ngữ Hán-Tạng khác theo Ethnologue **Nhóm ngôn ngữ Miến** là nhóm ngôn ngữ bao gồm tiếng Miến Điện chuẩn, tiếng Arakan và các phương
**Mèo Miến Điện** (tiếng Myanmar: ဗမာကြောင်, MLCTS: _Bamar kyaung_, tiếng Thái Lan: _ทองแดง_ hoặc _ศุภ ลักษณ์_, RTGS: _Thongdaeng_ hoặc _Supphalak_, có nghĩa là màu đồng) là một giống mèo nhà, có nguồn gốc từ Thái
**Người Miến**, còn gọi là **người Miến Điện**, **người Bamar**, **người Bama**, **người Mranma**, **người Myanma** hoặc **người Myanmar** (tiếng Miến Điện: ဗမာလူမျိုး; chuyển tự Latinh: _ba ma lu myui:_; phiên âm quốc tế: [bəmà
**Mặt trận Miến Điện** là một loạt các trận đánh và chiến dịch diễn ra tại Miến Điện (ngày nay là Myanmar). Là một phần của Mặt trận Đông Nam Á trong Thế chiến 2,
**Tiếng Môn** ( [pʰiəsa moʊn]; ; ; từng được gọi là **tiếng Peguan** và **tiếng Talaing**) là một ngôn ngữ Nam Á được nói bởi người Môn, một dân tộc sống tại Myanmar, Thái Lan
**Ngữ tộc Tạng-Miến** là một thuật ngữ để chỉ những ngôn ngữ phi Hán thuộc ngữ hệ Hán-Tạng, với hơn 400 ngôn ngữ được nói tại vùng cao Đông Nam Á cũng như những phần
thumb|Phạm vi phân bố trăn Miến Điện ở Hoa Kỳ năm 2007 Trăn Miến Điện (_Python bivittatus_) là loài bản địa Đông Nam Á. Tuy nhiên, từ cuối thế kỷ 20, chúng đã trở thành
thumb|right|Đường Miến Điện và [[đường Ledo năm 1944]] **Đường Miến Điện** (tiếng Trung: 滇缅公路) là một con đường nối liền Myanmar với phía tây nam của Trung Quốc. Hai đầu cuối của tuyến đường là
nhỏ|Một người nói tiếng Khmer, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Khmer** (thông tục: , trang trọng hơn: ), cũng gọi là **tiếng Campuchia** là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính
**Cóc sừng Miến Điện** (danh pháp hai phần: **_Brachytarsophrys carinense_**, tên tiếng Anh: _Burmese Horned Toad_), là một loài lưỡng cư thuộc họ Megophryidae. Nó được tìm thấy ở Myanma và Thái Lan. Các môi
**Ngữ tộc Miền** hay **ngữ tộc Dao** (thường được gọi **tiếng Miền, tiếng Mùn** hay **tiếng Dao**) là nhóm các ngôn ngữ của người Dao ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, bắc Thái Lan, và
thumb|Bản đồ thể hiện các quốc gia sử dụng nhiều tiếng Indonesia. Xanh đậm = quốc gia, xanh nhạt = được nói bởi > 1%. thumb|Một người nói tiếng Indonesia được ghi âm ở [[Hà
**Triều Konbaung** (tiếng Myanmar: ကုန်းဘောင်ခေတ; Hán-Việt: **Cống Bản** 貢榜), còn được gọi là **Đệ tam Đế chế Miến Điện** và trước đây được gọi là **vương triều Alompra**, hoặc **vương triều Alaungpaya**, là triều đại
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Thado Minsaw** (, , 15 tháng 6 năm 1762 – 9 tháng 4 năm 1808) là thái tử của triều Konbaung, Miến Điện từ năm 1783 đến năm 1808, dưới thời trị vì của vua
nhỏ|220x220px|Myitkyina **Myitkyina** (tiếng Miến Điện: မြစ် ကြီး နား မြို့) Là các thành phố thủ phủ bang Kachin của Myanmar (Miến Điện), thành phố có cự ly 1.480 km so với Yangon, và 785 km so với Mandalay.
thumb|right|Bản đồ ngôn ngữ-dân tộc ở Vân Nam, Trung Quốc [[Tập tin:Ethnolinguistic map of Burma 1972 en.svg|thumb|right|Bản đồ ngôn ngữ-dân tộc ở Myanmar ]] **Nhóm ngôn ngữ Lô Lô-Miến** (trong tiếng Anh gọi là _Lolo-Burmese_
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Quốc hội Liên bang Myanmar** ( ) là cơ quan lập pháp lưỡng viện _de jure_ của Myanmar theo Hiến pháp Myanmar năm 2008. Quốc hội Liên bang gồm hai viện: Viện Dân tộc có
"**Giải phóng miền Nam**" được soạn nhạc và viết lời vào năm 1961 bởi bộ ba nhạc sĩ Lưu Hữu Phước, Mai Văn Bộ và Huỳnh Văn Tiểng dưới bút danh chung **_Huỳnh Minh Siêng_**
**Tiếng Ý** hay **tiếng Italia** (_italiano_, _lingua italiana_) là một ngôn ngữ thuộc nhóm Rôman của hệ Ấn-Âu và được dùng bởi khoảng 70 triệu người, đa số sinh sống tại Ý. Giọng Ý tiêu
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
[[Auguste và Louis Lumière, "cha đẻ" của nền điện ảnh]] **Lịch sử điện ảnh** là quá trình ra đời và phát triển của điện ảnh từ cuối thế kỉ 19 cho đến nay. Sau hơn
thumb|Người nói tiếng Bắc Sami Biển báo biên giới 3 ngôn ngữ ([[tiếng Phần Lan, tiếng Thụy Điển và tiếng **Bắc Sami**) trên tuyến đường E8 tại biên giới giữa Na Uy và Phần Lan,
**Tiếng Akha** là ngôn ngữ được nói bởi người Akha ở miền nam Trung Quốc (tỉnh Vân Nam), miền đông Miến Điện (bang Shan), miền bắc Lào và miền bắc Thái Lan. Các học giả
thumb|[[Jean Gabin, Louis de Funès, Jeanne Moreau, Alain Delon, Brigitte Bardot, Jean-Paul Belmondo, Isabelle Huppert, Jean Dujardin, Gérard Depardieu.]] **Điện ảnh Pháp** là nền nghệ thuật và công nghiệp điện ảnh của Pháp, nền điện
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Tiếng Đan Mạch** (_dansk_ ; _dansk sprog_, ) là một ngôn ngữ German Bắc nói bởi khoảng 5,5 đến 6 triệu người, chủ yếu tại Đan Mạch và vùng Nam Schleswig ở miền bắc Đức,
**Báo và phát thanh, truyền hình Điện Biên** (Tiếng Anh: _Dien Bien Newspaper and radio, television_) là một cơ quan báo chí - truyền thông trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên. Báo
**Thanh An** (25 tháng 12 năm 1934 – 21 tháng 4 năm 2011) là một nhà làm phim tài liệu nổi tiếng của điện ảnh Việt Nam, nguyên Phó tổng thư ký Hội Điện ảnh
**Tiếng Limbu** (Limbu: ᤕᤠᤰᤌᤢᤱ, _yakthung pān_) là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng, được nói bởi người Limbu ở miền đông Nepal và Ấn Độ (đặc biệt là ởDarjeeling, Kalimpong, Sikkim, Assam và Nagaland)
**Tiếng Nam Sámi** (_åarjelsaemien gïele_; ; ) là ngôn ngữ tây nam nhất của Ngữ chi Sami và được nói tại Na Uy và Thụy Điển. Nó là một ngôn ngữ bị đe dọa hiện
**Tước vị Công tước của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Sveriges hertigar**_;** tiếng Anh: _The title of Duke of Sweden_) là những tước vị công tước đã được tạo ra từ thế kỷ 13 trao
phải|nhỏ|Điện thoại vệ tinh [[Inmarsat.]] **Điện thoại vệ tinh** là một loại điện thoại di động kết nối đến các vệ tinh trên quỹ đạo thay vì các trạm mặt đất. Tùy thuộc vào cấu