✨Điện ảnh Pháp

Điện ảnh Pháp

thumb|[[Jean Gabin, Louis de Funès, Jeanne Moreau, Alain Delon, Brigitte Bardot, Jean-Paul Belmondo, Isabelle Huppert, Jean Dujardin, Gérard Depardieu.]]

Điện ảnh Pháp là nền nghệ thuật và công nghiệp điện ảnh của Pháp, nền điện ảnh lâu đời nhất thế giới. Vốn có nền tảng văn hóa đồ sộ và ra đời khi nước Pháp đang là trung tâm văn hóa và nghệ thuật của châu Âu lẫn thế giới, điện ảnh Pháp từ khi hình thành đến nay luôn có một vị trí quan trọng trong nền điện ảnh thế giới. Pháp và Ý là hai quốc gia dẫn đầu về số Giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất, vượt xa các nền điện ảnh lớn khác.

Lịch sử

Sự ra đời

Louis Le Prince nhỏ|Những thước phim đầu tiên Louis Aimée Augustin Le Prince, một người Pháp sống lưu vong ở Anh, vào ngày 11 tháng 1 năm 1888 đã đăng ký bằng phát minh cho hệ thống gồm một bộ phận ghi lại hình ảnh chuyển động và sau đó chiếu lại bằng một bộ phận một thấu kính khác. Le Prince đã quay những thước phim đầu tiên trong lịch sử tại một cây cầu thuộc Leeds và trong dinh thự của ông này tại Oakwood Grange, Roundhay, Anh vào ngày 14 tháng 10 năm 1888.

Từ Anh em nhà Lumière đến Les Enfants du Paradis

Kỹ thuật quay Lumière

nhỏ|trái|Auguste và Louis Lumière nhỏ|La Sortie de l'usine Lumière à Lyon Vào cuối thế kỉ 19 nước Pháp đã đóng góp rất nhiều nghệ sĩ tiên phong trong việc hình thành điện ảnh hiện đại. Trong số họ trước hết phải kể đến Anh em nhà Lumière, những người phát minh ra cinématographe hay kỹ thuật điện ảnh. Ngày 13 tháng 1 năm 1895, họ đã đăng ký bằng phát minh cho hệ thống cinématographe trước khi giới thiệu thiết bị này với công chúng ngày 22 tháng 3 cùng năm trong một buổi chiếu hạn chế tại Paris với bộ phim La Sortie de l'usine Lumière à Lyon. Buổi chiếu mang tính thương mại hóa đầu tiên của hai anh em và cũng là buổi chiếu bóng đầu tiên trong lịch sử điện ảnh diễn ra ngày 28 tháng 12 năm 1895 tại Phòng Ấn Độ (Salon indien) nằm dưới tầng hầm của quán cà phê Grand Café, số 14 Đại lộ Capucines, Paris. Để được xem một loạt khoảng mười đoạn phim ngắn trong đó có những đoạn phim đi vào lịch sử điện ảnh như L'Arroseur arrosé (Tưới nước), Le Repas de bébé (Bữa ăn của đứa bé) hay La Sortie de l'usine Lumière à Lyon (Buổi tan ca của nhà máy Lumière ở Lyon), 35 khán giả đầu tiên đã phải trả mỗi người 1 franc. Theo một bài báo trên các tờ tạp chí của Paris thì số khán giả những buổi tiếp theo đã tăng lên nhanh chóng với khoảng từ 2000 đến 2500 người vào xem mỗi ngày.

Phim câm

Sự phát triển của điện ảnh Pháp sau Anh em nhà Lumière được tiếp nối với những tên tuổi như Charles Pathé, Léon Gaumont và Georges Méliès. Lumière, Pathé và Gaumont là những người đi tiên phong trong việc thương mại hóa điện ảnh bằng việc thành lập các hãng phim đầu tiên trên thế giới, những công ty này đã thống trị điện ảnh quốc tế trong giai đoạn cuối thế kỉ 19 bằng những bộ phim câm của họ. Người ta thống kê rằng có thời điểm các bộ phim Pháp chiếm tới 80% sản lượng điện ảnh toàn cầu.

Ở một khía cạnh khác, Georges Méliès lại là nghệ sĩ đi đầu trong việc biến điện ảnh trở thành một nền nghệ thuật thực sự chứ không chỉ đơn thuần là kỹ thuật ghi lại các hình ảnh có ngoài đời. Năm 1902 ông thực hiện bộ phim khoa học viễn tưởng Le Voyage dans la Lune, bộ phim mang tính cách mạng với việc sử dụng các kỹ xảo dàn dựng để tạo ra các cảnh quay mang tính viễn tưởng. Từ năm 1896 đến năm 1913 tổng cộng Méliès đã sản xuất chừng 500 bộ phim ngắn. Những tên tuổi lớn khác của thời kì phim câm có thể kể tới Louis Feuillade, đạo diễn của những bộ phim kinh dị đầu tiên trên thế giới, Fantômas - À l'ombre de la guillotineLes Vampires, hay nghệ sĩ hài Max Linder, những bộ phim của ông sau này đã trở thành nguồn cảm hứng cho vua hài Charlie Chaplin.

Vị trí dẫn đầu của điện ảnh Pháp cũng như nhiều nền điện ảnh châu Âu khác bị đe dọa khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ. Toàn bộ việc sản xuất phim bị đình chỉ vì các vật liệu quay trở nên quá đắt đỏ trong điều kiện chiến tranh. Những người Mỹ đã nhanh chóng tận dụng thời cơ này để vươn lên, năm 1919 khi chiến tranh vừa kết thúc, cán cân điện ảnh đã bất ngờ đảo ngược khi lúc này 80% thị trường phim có xuất xứ từ Hollywood. Để đối phó, các nhà điện ảnh Pháp bắt đầu phát triển những trào lưu nghệ thuật mới trong điện ảnh, đầu tiên là trào lưu Tiền phong (avant-garde) với đại diện tiêu biểu là đạo diễn Abel Gance. Để bảo trợ nền điện ảnh trong nước, năm 1928 chính quyền Pháp đưa ra định mức 1:7, tức là cứ 7 phim phát hành ở Pháp thì phải có ít nhất 1 phim được sản xuất trong nước.

Kỉ nguyên phim có tiếng

Phim có tiếng xuất hiện đã mang lại sức sống cho cả ngành công nghiệp điện ảnh Pháp. Năm 1929, 20 rạp phim đầu tiên được trang bị để chiếu các phim có tiếng. Năm 1931 số lượng này đã tăng lên 1000 và đến năm 1937 là 4250. Một thế hệ các đạo diễn và diễn viên tài năng của điện ảnh Pháp cũng ra đời đã kéo khán giả trở lại với những bộ phim Pháp với 150 triệu lượt người xem vào năm 1929, 234 triệu năm 1931 và 453 triệu năm 1938. Giai đoạn phát triển rực rỡ này chứng kiến sự tỏa sáng của một số ngôi sao điện ảnh như Arletty, Fernandel, Jean Gabin, Raimu và Michel Simon. Một loạt các đạo diễn nổi tiếng của điện ảnh Pháp như Sacha Guitry, Julien Duvivier, Jean Renoir, René Clair và Marcel Pagnol cũng cho ra đời nhiều tác phẩm đáng chú ý trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai một lần nữa cắt đứt nhịp phát triển của điện ảnh và những ngành nghệ thuật khác.

Trong thời gian bị quân đội Đức Quốc xã chiếm đóng, công nghiệp điện ảnh Pháp không còn giữ được nhịp độ phát triển, lượng người đến rạp cao nhất, vào năm 1943, cũng chỉ đạt 304 triệu lượt người, thua xa thời gian trước chiến tranh. Tuy nhiên điện ảnh thời chiến Pháp lại chứng kiến sự ra đời của kiệt tác Les Enfants du paradis (1945), bộ phim sau này được bầu chọn là tác phẩm điện ảnh xuất sắc nhất thế kỉ 20 của Pháp.

1945-1980: "Chất lượng kiểu Pháp", Làn sóng mới và Điện ảnh bình dân

Giống như thời kì những năm 1920, thị trường điện ảnh Pháp những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai bị thống trị bởi các bộ phim Mỹ, Tên độc tài (The Great Dictator, 1940) của Charlie Chaplin là bộ phim ăn khách nhất ở Pháp năm 1945 còn Cuốn theo chiều gió (Gone with the Wind, 1939) cũng trở thành một hiện tượng điện ảnh ở Pháp. Trong khi các nước châu Âu còn đang trong quá trình phục hồi sau chiến tranh, thì Hollywood lại đạt đến giai đoạn đỉnh cao với một loạt phim xuất sắc ở đủ các thế loại như phim đen (film noir, một thể loại phim hình sự), phim ca nhạc, phim miền Tây. Để tổ chức lại và hỗ trợ điện ảnh nội địa, Trung tâm điện ảnh quốc gia (Centre national de la cinématographie - CNC) trực thuộc Bộ Văn hóa được chính phủ Pháp thành lập năm 1946, đến năm 1948 một loại thuế mới được đưa ra đánh vào tiền bán vé để đầu tư ngược lại cho công nghiệp điện ảnh Pháp. Để chống lại sự lấn át của các bộ phim Mỹ kinh phí lớn, các nhà điện ảnh Pháp cũng tăng cường hợp tác với nền điện ảnh láng giềng của Ý, rất nhiều sản phẩm hợp tác đã làm hai nền điện ảnh hàng đầu của châu Âu này gắn bó với nhau hơn, những ngôi sao điện ảnh lớn như Alain Delon của Pháp hay Gina Lollobrigida của Ý thường tham gia trong các phim của nước kia.

Để quảng bá cho điện ảnh Pháp, Liên hoan phim Cannes được đầu tư đáng kể và nhanh chóng vượt qua Liên hoan phim Venezia để trở thành liên hoan phim uy tín nhất thế giới. Phê bình phim của Pháp cũng phát triển khá nhanh, các tạp chí phê bình như Revue du cinéma, Cahiers du cinéma hay Positif đều có chất lượng rất tốt. Nhờ những biện pháp khác nhau như vậy nên công nghiệp điện ảnh Pháp bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại; trong thập niên 1950, số lượt người đến rạp đạt trung bình khoảng 400 triệu lượt người một năm.

"Chất lượng kiểu Pháp"

Để thu hút khán giả và cạnh tranh với phim Mỹ, các nhà sản xuất phim của Pháp thường dựa vào các ngôi sao của thời kì trước chiến tranh như Jean Gabin, Gaby Morlay, Danielle Darrieux, Michèle Morgan hay Jean Marais. Vì lý do này nên điện ảnh Pháp có rất ít ngôi sao mới, trong số này đáng kể chỉ có Gérard Philipe, Simone Signoret và Martine Carol. Phải chờ đến năm 1956 màn ảnh lớn của Pháp mới bùng nổ với ngôi sao mới Brigitte Bardot sau khi cô thủ vai chính trong Và Chúa đã tạo ra đàn bà (Et Dieu… créa la femme, 1956) của đạo diễn Roger Vadim.

Thập niên 1950 của điện ảnh Pháp được đặc trưng bằng những bộ phim "chất lượng kiểu Pháp" (qualité française), đó là những bộ phim có phần kịch bản được chuẩn bị rất kĩ lưỡng (thường là được chuyển thể từ tác phẩm văn học) và chất lượng nhưng lại yếu về phần thực hiện và lời thoại. Theo đạo diễn nổi tiếng, đồng thời là nhà phê bình phim François Truffaut thì trong những bộ phim kiểu này, đạo diễn chỉ như những kĩ thuật viên có nhiệm vụ dàn dựng kịch bản và đảm bảo chất lượng hình ảnh. Tiêu biểu cho các bộ phim "chất lượng kiểu Pháp" là Le Diable au corps của Claude Autant-Lara, La Symphonie pastorale của Jean Delannoy hay Jeux interdits của René Clément.

Làn sóng mới

Cuối những năm 1950, một trào lưu điện ảnh mới đã xuất hiện ở Pháp, đó là trào lưu Làn sóng mới (Nouvelle Vague). Trào lưu này đã đem lại cuộc cách mạng về cách thực hiện các bộ phim bao gồm dàn dựng và quay phim, qua đó vượt qua ngưỡng những bộ phim "chất lượng kiểu Pháp" và được coi là một trong những trào lưu nghệ thuật đáng chú ý nhất của lịch sử điện ảnh thế giới. Những ý tưởng quay độc đáo của các đạo diễn thuộc trào lưu này được hỗ trợ thêm nhờ sự ra đời của các máy quay phim gọn nhẹ giúp nghệ sĩ quay có thể trực tiếp mang vác máy hoặc cơ động hơn ở trường quay ngoài trời.

Tạp chí chuyên ngành Les Cahiers du cinéma do André Bazin lập ra năm 1951 đóng vai trò quyết định trong sự hình thành và phát triển của trào lưu này. Hai đạo diễn Làn sóng mới nổi bật nhất là François Truffaut và Jean-Luc Godard còn những tác phẩm đáng chú ý có thể kể tới Les Quatre Cents Coups (1959) của Truffaut hay À bout de souffle (1960) của Godard.

Điện ảnh bình dân

Các bộ phim lịch sử hay phim "kiếm và áo choàng" (film de cape et d'épée) là thể loại rất được ưa thích trong những năm 1950, 1960. Bộ phim mở màn cho xu hướng này là tác phẩm nổi tiếng của Gérard Philipe, Phăngphăng hoa Tuylip (Fanfan la Tulipe, 1952). Một loạt phim lấy bối cảnh lịch sử được sản xuất sau đó như Ba chàng lính ngự lâm (Les Trois Mousquetaires, 1953) của André Hunebelle, Tử tước de Bragelonne (Le Vicomte de Bragelonne, 1954) của Fernando Cerchio hay Những cuộc phiêu lưu của Gil Blas de Santillane (Les Aventures de Gil Blas de Santillane, 1956) của René Jolivet và Ricardo Muñoz Suay.

Điện ảnh bình dân lúc này của Pháp nổi lên các ngôi sao nữ như Jeanne Moreau, Annie Girardot hay Romy Schneider. Các nam diễn viên nổi bật của giai đoạn này có Alain Delon, Jean-Paul Belmondo và Gérard Depardieu.

1980-2005: Khủng hoảng và cải tổ

Từ thập niên 1980 cũng giống như nhiều nền điện ảnh khác, điện ảnh Pháp phải cạnh tranh với một lĩnh vực giải trí mới, truyền hình. Số lượng gia đình có tivi tăng lên đồng nghĩa với số lượng khán giả đến rạp giảm xuống. Ở Anh Quốc, lượng khán giả đến rạp tụt xuống thấp nhất năm 1984 với 53 triệu lượt (so với 1,7 tỷ lượt năm 1947), ở Pháp con số này là 116 triệu năm 1992.

Một lần nữa những người đứng đầu ngành công nghiệp điện ảnh Pháp lại phải tìm cách thay đổi để thích ứng tình hình mới. Các khu rạp chiếu mới liên tục được xây dựng, các rạp chiếu sẵn có cũng được cải tạo và Pháp tiếp tục dẫn đầu châu Âu về số rạp phim hiện đại với khoảng 5300 rạp. Các hãng phim cũng tiến hành hợp tác với chính đối thủ cạnh tranh, các hãng truyền hình, để trình chiếu các bộ phim điện ảnh trên các kênh chuyên biệt hoặc dùng tiền lời thu được từ truyền hình để đầu tư ngược lại cho điện ảnh. Hãng đi đầu trong xu hướng mới này là Canal+ được thành lập năm 1984. Các tài năng mới của nghệ thuật điện ảnh cũng được tạo điều kiện tối đa để phát triển sự nghiệp. Sau làn sóng của những Louis de Funès, Bourvil, Lino Ventura, Alain Delon là thế hệ của Patrick Dewaere, Gérard Depardieu và Isabelle Adjani. Các bộ phim đáng chú ý thời kì này có thể kể tới Diva (1981) của Jean-Jacques Beineix, Le Grand Bleu (1988) của Luc Besson và Les Amants du Pont-Neuf (1991) của Leos Carax.

Để quảng bá cho điện ảnh nội địa, Viện Hàn lâm Kỹ thuật và Nghệ thuật Điện ảnh (Académie des arts et techniques du cinéma) lấy mô hình của Giải Oscar thành lập Giải César vào năm 1976 với những buổi lễ trao giải lộng lẫy, các ngôi sao bước trên thảm đỏ. Liên hoan phim Cannes cũng được đầu tư để giữ vững vị thế liên hoan phim hàng đầu thế giới, bên cạnh đó là một loạt liên hoan phim mới được tổ chức như Liên hoan điện ảnh Paris (Festival Paris Cinéma) hay Liên hoan phim Mỹ tại Deauville (Festival du cinéma américain de Deauville).

Quá trình duyệt phim

Để được phát hành tại Pháp, một bộ phim phải được Bộ Văn hóa Pháp (Ministère de la culture) cấp giấy phép lưu hành (visa d'exploitation). Giấy phép của mỗi bộ phim được dựa trên ý kiến phân loại bộ phim đó của Ủy ban phân loại phim (Commission de classification) trực thuộc Trung tâm điện ảnh quốc gia, có các giới hạn chính cho phân loại phim như sau:

  • Phim cấm trẻ em dưới 12 tuổi: Cho các phim có cảnh tình dục hoặc bạo lực
  • Phim cấm thiếu niên dưới 16 tuổi: Cho các phim có cảnh tự tử hoặc sử dụng ma túy
  • Phim X (classement X): Cho phim khiêu dâm hoặc mức độ bạo lực cực lớn

Giới hạn khắt khe nhất, phim X, được luật điện ảnh ngày 30 tháng 12 năm 1975 lập ra để ngăn chặn những phim có quá nhiều cảnh tình dục hoặc khỏa thân, tiêu biểu như tác phẩm của Jacques Rivette, Suzanne Simonin, la Religieuse de Diderot (1965). Sau bộ phim gây rất nhiều tranh cãi Baise-moi (2000), một sắc lệnh bổ sung được ban hành để đưa thêm một giới hạn Phim cấm người dưới 18 tuổi thay vì phải đưa các bộ phim này vào hạng Phim X.

Ngoài ra, các tòa thị chính cũng có thể cấm việc phát hành của một số phim nhất định trong vùng quản lý nếu có những nguyên nhân liên đặc biệt.

Các nhân vật nổi tiếng

Diễn viên

  • Isabelle Adjani
  • Isabelle Huppert
  • Fanny Ardant
  • Brigitte Bardot
  • Jean-Paul Belmondo
  • Juliette Binoche
  • Vincent Cassel
  • Christian Clavier
  • Louis de Funès
  • Alain Delon
  • Catherine Deneuve
  • Gérard Depardieu
  • André Dussollier
  • Jean Gabin
  • Isabelle Huppert
  • Claude Jade
  • Marlène Jobert
  • Anna Karina
  • Jean-Pierre Léaud
  • Sophie Marceau
  • Jean Marais
  • Jean-Pierre Marielle
  • Yves Montand
  • Jeanne Moreau
  • Philippe Noiret
  • Michel Piccoli
  • Jean Reno
  • Michel Serrault
  • Simone Signoret
  • Audrey Tautou
  • Jean-Louis Trintignant

Đạo diễn

Jean-Jacques Annaud Luc Besson Philippe de Broca Marcel Carné Claude Chabrol René Clément Henri-Georges Clouzot Jean Eustache Jean-Luc Godard Cédric Klapisch Georges Lautner Claude Lelouch Anh em nhà Lumière Georges Méliès Jean Renoir François Truffaut

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|[[Jean Gabin, Louis de Funès, Jeanne Moreau, Alain Delon, Brigitte Bardot, Jean-Paul Belmondo, Isabelle Huppert, Jean Dujardin, Gérard Depardieu.]] **Điện ảnh Pháp** là nền nghệ thuật và công nghiệp điện ảnh của Pháp, nền điện
**Điện ảnh Việt Nam** hay **phim điện ảnh Việt Nam** (tức **phim lẻ Việt Nam**) là tên gọi ngành công nghiệp sản xuất phim của Việt Nam từ 1923 đến nay. Điện ảnh Việt Nam
nhỏ|phải|[[Anh em nhà Lumière, cha đẻ của nghệ thuật điện ảnh]] **Điện ảnh** là một loại hình nghệ thuật tổng hợp thể hiện bằng hình ảnh kết hợp âm thanh, đôi khi là một số
[[Auguste và Louis Lumière, "cha đẻ" của nền điện ảnh]] **Lịch sử điện ảnh** là quá trình ra đời và phát triển của điện ảnh từ cuối thế kỉ 19 cho đến nay. Sau hơn
**Điện ảnh hải ngoại** hay **phim điện ảnh hải ngoại** là thuật ngữ được sử dụng để chỉ ngành công nghiệp điện ảnh của cộng đồng người Việt Nam ở ngoài nước. ## Lịch sử
phải **Điện ảnh Hoa Kỳ** ra đời ngay từ cuối thế kỷ 19 và từ đó đã nhanh chóng trở thành một trong những nền điện ảnh hàng đầu thế giới cả về số lượng
Tập tin:Italy film clapperboard.svg **Điện ảnh Ý** là nền nghệ thuật và công nghiệp điện ảnh của Ý. Cùng với điện ảnh Pháp, điện ảnh Ý là một trong những nền điện ảnh lâu đời
Tập tin:Japan film clapperboard.svg **Điện ảnh Nhật Bản** (tiếng Nhật: _映画_ - _Eiga, cũng được biết trong Nhật Bản là 邦画 hōga - "domestic cinema"_) hay **phim điện ảnh Nhật Bản** (tức **phim lẻ Nhật
**Trần Anh Hùng** (sinh ngày 23 tháng 12 năm 1962) là một nam nhà làm phim người Pháp gốc Việt. Ông được biết tới nhiều nhất qua các tác phẩm về chủ đề Việt Nam
thumb|[[Trần Mộc Thắng, đạo diễn của điện ảnh Hồng Kông.]] **Đạo diễn** là người chịu trách nhiệm chỉ đạo quá trình thực hiện một tác phẩm nghe nhìn, thường là điện ảnh hoặc truyền hình.
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
**Trung tâm Quốc gia Điện ảnh** (, **CNC**; , **NBC**) là cơ quan đặc trách các vấn đề điện ảnh trực thuộc Nha thông tin - Bộ văn hóa Việt Nam Cộng hòa, tồn tại
Tập tin:Germany film clapperboard.svg **Điện ảnh Đức** là nền nghệ thuật và công nghiệp điện ảnh của Đức. Ra đời từ cuối thế kỉ 19, cho đến nay điện ảnh Đức đã có nhiều đóng
**Điện ảnh Nga** (tiếng Nga: _Кинематограф России_) bắt đầu từ thời Đế quốc Nga, phát triển qua thời Liên Xô và sau khi Liên Xô sụp đổ, nền điện ảnh Nga đã nhận được sự
**Chiến tranh Anh-Pháp** là một cuộc xung đột quân sự xảy ra giữa Vương quốc Pháp và Vương quốc Anh từ năm 1627 đến 1629 thuộc một phần trong cuộc Chiến tranh Ba mươi Năm.
**Điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** () là thuật ngữ mô tả ngành kĩ nghệ chế tác phát hành và phê bình điện ảnh tại Việt Nam Cộng hòa thời kì từ 1955 đến 1975.
**Giải thưởng điện ảnh** là giải thưởng của các hội nghề nghiệp có liên quan tới điện ảnh trao cho các bộ phim, các cá nhân hoặc tổ chức có đóng góp xuất sắc trong
**Kỹ thuật điện ảnh** hay **kỹ thuật quay phim** (tiếng Pháp: _cinématographie_ - xuất phát từ tiếng Hy Lạp _κίνημα_ - kínēma có nghĩa là _chuyển động_, còn _γράφειν_ - _gráphein_ có nghĩa là _ghi
**Điện ảnh Đông Nam Á** là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của 11 quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, bao gồm: Brunei, Campuchia, Đông Timor, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines,
**Mạng lưới khuyến khích điện ảnh châu Á** (tên gốc tiếng Anh: **The Network for the Promotion of Asian Cinema**, viết tắt: **NETPAC**) là một tổ chức toàn cầu gồm 29 quốc gia thành viên.
**Cục Điện ảnh** là cơ quan trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật
nhỏ|300x300px| Dấu hiệu trên cánh cửa của một rạp chiếu phim Regal đóng cửa vào tháng 3 năm 2020 Đại dịch COVID-19 đã có tác động đáng kể đến ngành công nghiệp điện ảnh. Trên
**Điện ảnh Hồng Kông** (tiếng Trung Quốc: 香港電影 / _Hương Cảng điện ảnh_, tiếng Anh: _Cinema of Hong Kong_) hay **phim điện ảnh Hồng Kông** (tức **phim lẻ Hồng Kông**) là tên gọi ngành công
**Vũ trụ Điện ảnh Marvel** (tiếng Anh: **Marvel Cinematic Universe**, viết tắt là **MCU**) là một thương hiệu điện ảnh Mỹ và là một vũ trụ chia sẻ về các bộ phim siêu anh hùng
Hình:Unified Korea film clapperboard.svg **Điện ảnh bán đảo Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 한국의 영화) là tên gọi ngành công nghiệp điện ảnh của Triều Tiên (tính cho đến trước năm 1945) hoặc hai nước
**Anthony Edward Stark,** thường được gọi là **Tony Stark**, là một nhân vật hư cấu do Robert Downey Jr. thủ vai trong nhượng quyền điện ảnh Vũ trụ Điện ảnh Marvel (MCU), dựa trên nhân
**Điện ảnh châu Đại Dương** (tiếng Anh: _Cinema of Oceania_) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của các quốc gia thuộc khu vực Nam Thái Bình Dương. Hình:LocationOceania.png ## Lịch sử hình thành
**Ngô Phương Lan** (sinh năm 1963) là nhà phê bình điện ảnh và từng là Cục trưởng Cục Điện ảnh Việt Nam. Bà được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật
**Điện ảnh Campuchia** (tiếng Pháp: _Cinéma cambodgien_) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của Vương quốc Campuchia. phải ## Lịch sử hình thành và phát triển Điện ảnh Campuchia hình thành từ những
phải **Điện ảnh Thụy Sĩ** (tiếng Pháp: _Cinéma suisse_, tiếng Đức: _Schweizer Film_, tiếng Ý: _Cinema Svizzero_) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của Liên bang Thụy Sĩ từ 1896 đến nay. ##
phải **Điện ảnh Liechtenstein** (tiếng Đức: _Liechtenstein kino_) là tên gọi ngành công nghiệp điện ảnh của Công quốc Liechtenstein từ 1896 đến nay. ## Lịch sử hình thành và phát triển Ra đời từ
Nhân vật hư cấu Người Nhện, một siêu anh hùng trong truyện tranh do Stan Lee và Steve Ditko tạo ra và xuất hiện trên các ấn phẩm của Marvel Comics, đã xuất hiện như
**Jean Maurice Eugène Clément Cocteau** (; 5.7.1889 – 11.10.1963) là nhà thơ, tiểu thuyết gia, nhà thiết kế, người viết kịch bản, nghệ sĩ, đạo diễn phim người Pháp và là viện sĩ Viện hàn
**Giải César** là một giải thưởng điện ảnh quốc gia của Pháp. Giải thưởng có tên gọi cũ là _Nuit des César_ và lần đầu tổ chức vào năm 1976. Các đề cử được lựa
**Catherine Deneuve** (tiếng Pháp ), sinh ngày 22.10.1943 là nữ diễn viên điện ảnh và truyền hình Pháp, đã đoạt giải César 2 lần, được đề cử cho Giải Oscar và Giải BAFTA. ## Thời
**Marion Cotillard** (sinh ngày 30 tháng 9 năm 1975) là một nữ diễn viên người Pháp. Cô được trao Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất tại Giải Oscar lần thứ 80
**Louis Germain David de Funès de Galarza** (31 tháng 7 năm 1914 - 27 tháng 1 năm 1983), nổi tiếng với tên **Louis de Funès** (phát âm: _Lu-i đờ Fuy-nex_) là một diễn viên, biên
**Điện ảnh trị liệu** hay **liệu pháp phim ảnh** là một dạng của liệu pháp bổ sung cho các vấn đề sức khỏe và tâm thần - như nghệ thuật trị liệu, âm nhạc trị
**Trần Pháp Lai** (, , sinh ngày 24 tháng 2 năm 1982) là một nữ diễn viên, người mẫu, kiêm cựu ca sĩ người Mỹ gốc Hoa. Cô từng là diễn viên độc quyền của
**Jean Gabin** () 17 tháng 5 năm 1904 - 15 tháng 11 năm 1976) là một nam diễn viên điện ảnh người Pháp, đã từng diễn xuất trong nhiều phim cổ điển của Pháp như
Aha Grammar là bộ sách học tiếng Anh dành cho các bé tiểu học, tiếp cận phương pháp học tiếng Anh đúng chuẩn Quốc tế, tạo dựng nền tảng ngữ pháp vững chắc ngay từ
Aha Grammar là bộ sách học tiếng Anh dành cho các bé tiểu học, tiếp cận phương pháp học tiếng Anh đúng chuẩn Quốc tế, tạo dựng nền tảng ngữ pháp vững chắc ngay từ
**Dany Boon** (, tên khai sinh **Daniel Farid Hamidou**, ngày 26 tháng 6 năm 1966) là một diễn viên, đạo diễn phim, nhà biên kịch và nhà sản xuất phim người Pháp. Ông khởi đầu
Chinh Phúc Toàn Diện Ngữ Pháp Tiếng Anh Bằng Infographic - Tập 1 Chinh phục toàn diện ngữ pháp Tiếng Anh bằng Infographic là một tài liệu phong phú hỗ trợ toàn diện và nâng
Aha Grammar là bộ sách học tiếng Anh dành cho các bé tiểu học, tiếp cận phương pháp học tiếng Anh đúng chuẩn Quốc tế, tạo dựng nền tảng ngữ pháp vững chắc ngay từ
**Eva Gaëlle Green** (; ; sinh 6 tháng 7 năm 1980) là một nữ diễn viên, người mẫu Pháp. Cô bắt đầu sự nghiệp của mình tại nhà hát trước khi thực hiện bộ phim
**Lâm Chánh Anh** (; tên thật : Lâm Căn Bảo 林根寶; 27/12/1952 - 8/11/1997) là diễn viên, chỉ đạo võ thuật, đạo diễn và nhà sản xuất phim của điện ảnh Hồng Kông. Ông nổi
**Nguyễn Thùy Trang** (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1989), thường được biết đến với nghệ danh **Trang Pháp**, là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất thu âm kiêm diễn viên người
**Jean-Luc Godard** (tiếng Pháp: [ʒɑ̃lyk ɡɔdaʁ]; 3 tháng 12 năm 1930 - 13 tháng 9 năm 2022) là một đạo diễn phim, biên kịch người Pháp-Thụy
Perfect English Grammar là bộ sách được ra đời với tiêu chí dễ hiểu, dễ ứng dụng, bám sát thực tế, giúp người học dễ dàng tiếp cận và hứng thú với việc học Ngữ