✨Kỹ thuật điện ảnh

Kỹ thuật điện ảnh

Kỹ thuật điện ảnh hay kỹ thuật quay phim (tiếng Pháp: cinématographie - xuất phát từ tiếng Hy Lạp κίνημα - kínēma có nghĩa là chuyển động, còn γράφειν - gráphein có nghĩa là ghi lại) là môn nghệ thuật hoặc khoa học về kỹ thuật hình ảnh động. Đó là kỹ thuật quay phim, bao gồm cả việc ghi lại hình ảnh và quá trình phát triển bộ phim. Người đạo diễn hình ảnh (cinematographer), vốn đảm nhiệm hầu hết các công việc liên quan tới kỹ thuật điện ảnh, cũng có thể coi là cộng tác viên hình ảnh chính của đạo diễn.

Các yếu tố của kỹ thuật điện ảnh

Kỹ thuật điện ảnh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan (phim, phương tiện, thiết bị) và chủ quan (nhà quay phim, kĩ thuật viên ánh sáng, âm thanh) khác nhau. Trong đó các yếu tố chính là:

Vật liệu quay

Vật liệu quay trong kỹ thuật điện ảnh là các cuộn phim ảnh (photographic film). Có nhiều cỡ (gauge) phim khác nhau như 8 mm (dành cho người quay nghiệp dư), 16 mm (bán chuyên nghiệp), 35 mm (chuyên nghiệp) và 65 mm (dành cho các cảnh quay đặc biệt lớn). Bên cạnh cỡ phim, các nhà quay phim còn phải chú ý đến: Độ nhạy sáng ISO có từ 50 (cho tốc độ quay chậm, ít nhạy sáng) đến 800 (cho tốc độ quay rất nhanh, cực kì nhạy sáng); Độ bão hòa màu (saturation); Độ tương phản (contrast, biến đổi từ đen mịn - không phơi sáng đến trắng mịn - phơi sáng hoàn toàn).

Ngày nay khi các máy quay kĩ thuật số bắt đầu được ứng dụng cho việc làm phim, rất nhiều loại phim đã được thay thế bằng các máy quay có các bộ cảm biến (sensor) với tính năng tương đương. Một máy quay hiện đại có thể điều chỉnh sắc độ, độ tương phản, độ nhạy sáng tương đương với việc dùng nhiều loại phim khác nhau. Vì sự tiện dụng này mà tuy có nhiều ý kiến cho rằng chất lượng quay kĩ thuật số không bằng chất lượng quay theo kiểu truyền thống nhưng máy quay kĩ thuật số vẫn ngày càng được sử dụng nhiều để giảm bớt sự phức tạp trong lựa chọn vật liệu quay thích hợp.

Kỹ thuật in, tráng

Với kiểu quay truyền thống, việc in tráng đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý các phim âm bản để cho ra các phim dương bản có chất lượng tốt nhất. Kỹ thuật xử lý buồng tối cũng có thể giúp tạo ra các hiệu ứng hình ảnh đặc biệt. Tuy vậy nó có nhược điểm là đạo diễn phải chờ phim dương bản (dailies), thường là chỉ có sau 1 ngày, để kiểm tra chất lượng của buổi quay trước đó. Còn với việc sử dụng máy quay kĩ thuật số, đạo diễn có thể xem trực tiếp kết quả của các cảnh quay và việc áp dụng thêm các kỹ xảo cũng dễ dàng hơn nhiều.

Kính lọc

Kính lọc (filter) là thiết bị cho phép tạo ra các hiệu ứng ánh sáng như kính lọc tán xạ (diffusion filter) hoặc kính lọc sắc (color-effect filter). Việc sử dụng bộ lọc tạo ra hiệu quả hình ảnh khác lạ và giúp nhấn mạnh ý đồ của cảnh quay hoặc cả bộ phim. Một trong các nhà quay phim thường hay sử dụng kĩ thuật này là Christopher Doyle, người nổi tiếng với những cảnh quay một tông màu trong các bộ phim của Vương Gia Vệ.

Thấu kính

Việc thay đổi tiêu cự (focal length) giúp các nhà quay phim tạo nên các góc quay rộng, góc quay trung bình, quay cận cảnh và phóng lớn (macro). Các góc quay rộng (wide-angle) có được với các tiêu cự ngắn trong khi các thấu kính tiêu cự dài cho ta những góc quay hẹp hơn nhưng đặc tả được các vật thể ở xa máy quay. Tiêu cự có thể thay đổi với một ống kính zoom (zoom length) gắn kèm vào máy quay, thiết bị này cho phép thay đổi nhanh chóng tiêu cự, thích hợp với các đại cảnh hoặc các bối cảnh có diện tích lớn. Ngược lại trong các cảnh đặc tả, người ta thường sử dụng loại ống kính một tiêu cự (prime lens) tuy không thay đổi được tiêu cự nhưng lại cho chất lượng hình ảnh tốt hơn so với ống kính zoom và có độ mở (aperture) lớn, cho phép quay trong điều kiện thiếu sáng, đây là loại thấu kính ưa thích nhất của các nhà điện ảnh chuyên nghiệp.

Tiêu cự không chỉ giúp thay đổi độ rộng mà còn giúp thay đổi độ sâu trường ảnh (depth-of-field - DOF) của một cảnh quay, tức là mức độ rõ nét của nền (background) so với các vật thể đặt đúng tiêu điểm (focus) và các vật thể cận cảnh (foreground) của máy. Độ sâu trường ảnh phụ thuộc vào độ mở ống kính (aperture size) và tiêu cự, trường ảnh càng lớn (sâu) khi độ mở hẹp và tiêu cự đặt xa, trong khi trường ảnh hẹp (nông) hơn với độ mở rộng và tiêu cự ngắn. Độ sâu trường ảnh cũng phụ thuộc vào cỡ phim, phim 65 mm có độ sâu ít nhất còn phim 16 mm có độ sâu lớn nhất. Trong bộ phim kinh điển Công dân Kane (Citizen Kane, 1941) của Orson Welles, nhà quay phim Gregg Toland đã sử dụng tiêu cự rất nhỏ để tạo nên những cảnh quay có độ sâu rất rộng góp phần miêu tả chi tiết tất cả vật thể ở nền và cận cảnh, phương pháp này được gọi là tiêu điểm sâu (deep focus) rất hay được sử dụng trong thập niên 1940. Ngày nay xu hướng dùng độ sâu trường ảnh hẹp, hay tiêu điểm nông (shallow focus) được ưa chuộng hơn.

Tỉ lệ khuôn hình

Tỉ lệ khuôn hình (aspect ratio) của một khung hình là tỉ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của khung hình đó. Từ thập niên 1910, các bộ phim điện ảnh thường sử dụng tỉ lệ 4:3 (4 dài 3 rộng) hay 1,33:1, gọi tắt là 1,33. Khi âm thanh được đưa trực tiếp vào phim ảnh, tỉ lệ khuôn hình bị giảm đi trước khi tỉ lệ chuẩn 1,37 được đưa ra năm 1932, tức là tăng độ dày của đoạn tiếp giáp giữa hai khung hình (frame line). Tỉ lệ này được sử dụng rộng rãi cho đến thập niên 1950 khi điện ảnh đứng trước yêu cầu phải thay đổi để tạo sự khác biệt với truyền hình (vốn cũng dùng tỉ lệ khuôn hình gần tương tự). Để tạo ưu thế, các tỉ lệ khuôn hình rộng hơn được đưa ra, ví dụ như tỉ lệ 2,35 của cỡ phim CinemaScope, đến năm 1970 tỉ lệ này tăng lên 2,39:1. Đây là tỉ lệ phổ biến cho các phim nhiều đại cảnh, đặc biệt là phim sử thi và phim phiêu lưu. Còn với các bộ phim thông thường, kích cỡ chuẩn ở Anh và Mỹ là 1,85. Trong khi đó ở châu Âu và châu Á, tỉ lệ này là 1,66.

Ánh sáng

Một thành phần không thể thiếu trong kỹ thuật quay là ánh sáng. Ánh sáng nhân tạo không chỉ làm tăng cường độ nét của cảnh quay mà còn tạo nên các hiệu ứng hình ảnh, đặc biệt là trong những cảnh cần làm nổi bật cảm xúc của nhân vật. Vì vậy việc sử dụng ánh sáng thế nào cho hợp lý, cường độ sáng, màu sắc, hướng, chất lượng nguồn là rất cần thiết trong kỹ thuật và nghệ thuật quay phim. Trong bộ phim Barry Lyndon (1975), đạo diễn Stanley Kubrick đã tiến một bước đột phá khi thực hiện một số cảnh quay chỉ bằng nguồn sáng của chính bối cảnh để tạo nên các cảnh quay mang màu sắc mới lạ. Tuy vậy việc này không phổ biến vì rất khó tạo nguồn sáng đủ cho các cảnh quay chỉ bằng các vật chiếu sáng của bối cảnh.

Kỹ thuật quay

Một trong những yếu tố quan trọng nhất của việc quay phim chính là khả năng điều khiển máy quay của nhà quay phim. Góc nhìn của nhà quay phim cực kì quan trọng vì nó chính là góc nhìn của khán giả sau này, vì vậy việc điều khiển máy quay sao cho bộc lộ cảm xúc của cảnh quay và nhân vật ở mức lớn nhất là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quay phim. Để ổn định khung hình, các máy quay thường được đặt trên các giá di chuyển êm để tạo khung hình chuyển động mượt, không bị ngắt quãng. Với những cảnh đòi hỏi nhà điện ảnh phải trực tiếp vác máy, cuối thập niên 1970 nhà phát minh Garrett Brown đã sáng chế bộ thiết bị chống rung gắn trực tiếp vào người quay có tên Steadicam.

Lựa chọn tốc độ khung hình

Tốc độ khung hình hay tốc độ thay đổi khung hình (frame rate) là một trong những đại lượng cơ bản của kỹ thuật điện ảnh, đó là số khung hình xuất hiện trước mắt khán giả trong một đơn vị thời gian với tốc độ quay ổn định. Trong các rạp chiếu phim, tốc độ chuẩn là 24 hình trên giây (24 fps). Với truyền hình hệ NTSC (ở Mỹ) tốc độ này là 30 fps, còn ở châu Âu sử dụng hệ PAL thì tốc độ là 25 fps. Thông thường tốc độ này được giữ chuẩn, tuy vậy khi muốn tạo nên những hiệu ứng hình ảnh do tốc độ quay, người ta thường thay đổi tốc độ quay (tức là thay đổi tốc độ khung hình). Ví dụ với kĩ thuật quay chậm (time-lapse) sử dụng cho các những cảnh ít thay đổi trong thời gian dài như hoa nở, tốc độ quay được giảm xuống 1 hình trên phút (tương đương 1/60 fps) để sau 4 tiếng người ta có 240 hình, tức là tương đương cảnh hoa nở trong vòng 4 tiếng được thu gọn trong 10 giây. Trong các bộ phim hành động, để đặc tả các cảnh chiến đấu người ta thường dùng kĩ thuật quay nhanh, tăng tốc độ khung hình để kéo dài các pha hành động có thời gian rất ngắn. Bộ phim Ma trận (The Matrix, 1999) còn đưa kĩ thuật này lên một mức cao hơn nữa khi sử dụng các tốc độ khung hình khác nhau cho các góc quay khác nhau của cùng một cảnh quay để tạo nên những cảnh chiến đấu mang tính cách mạng trong phim hành động Mỹ. Ma trận đã giành Giải Oscar Kỹ xảo xuất sắc nhất một phần là nhờ vào sáng tạo đột phá này.

Vai trò của nhà quay phim

Nhà quay phim là người chịu trách nhiệm về các khía cạnh kĩ thuật của hình ảnh như ánh sáng, chọn lựa thấu kính, lọc sắc, độ mở,... Họ phải hợp tác chặt chẽ với đạo diễn để đưa ra những lựa chọn chính xác nhất về mặt nghệ thuật cho cảnh quay. Chính vì vậy bản thân các nhà quay phim cũng góp phần sáng tạo lớn vào quá trình tạo nên bộ phim.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kỹ thuật điện ảnh** hay **kỹ thuật quay phim** (tiếng Pháp: _cinématographie_ - xuất phát từ tiếng Hy Lạp _κίνημα_ - kínēma có nghĩa là _chuyển động_, còn _γράφειν_ - _gráphein_ có nghĩa là _ghi
nhỏ|Các kỹ sư điện thiết kế các hệ thống điện phức tạp... upright|Vi mạch điện tử, với công nghệ mới chỉ còn 1 nano mét cho một cổng logic **Kỹ thuật điện** là một lĩnh
**The British Academy of Film and Television Arts (BAFTA)** - **Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc** là một tổ chức từ thiện độc lập được thành lập năm 1947
thumb|Bảng mạch của một tăng âm stereo. thumb|
Các giai đoạn chính chế tạo bảng mạch điện tử.
**Kỹ thuật điện tử** (tiếng Anh: _Electronic engineering_) là một ngành kỹ thuật điện sử dụng các phần
[[Trung tâm Nghiên cứu Điện ảnh Pickford trực thuộc AMPAS]] **Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh** (tiếng Anh: **Academy of Motion Picture Arts and Sciences**, thường viết tắt là **AMPAS**) là
nhỏ|phải|[[Anh em nhà Lumière, cha đẻ của nghệ thuật điện ảnh]] **Điện ảnh** là một loại hình nghệ thuật tổng hợp thể hiện bằng hình ảnh kết hợp âm thanh, đôi khi là một số
Tập tin:Germany film clapperboard.svg **Điện ảnh Đức** là nền nghệ thuật và công nghiệp điện ảnh của Đức. Ra đời từ cuối thế kỉ 19, cho đến nay điện ảnh Đức đã có nhiều đóng
phải **Điện ảnh Hoa Kỳ** ra đời ngay từ cuối thế kỷ 19 và từ đó đã nhanh chóng trở thành một trong những nền điện ảnh hàng đầu thế giới cả về số lượng
thumb|[[Jean Gabin, Louis de Funès, Jeanne Moreau, Alain Delon, Brigitte Bardot, Jean-Paul Belmondo, Isabelle Huppert, Jean Dujardin, Gérard Depardieu.]] **Điện ảnh Pháp** là nền nghệ thuật và công nghiệp điện ảnh của Pháp, nền điện
Hình:Unified Korea film clapperboard.svg **Điện ảnh bán đảo Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 한국의 영화) là tên gọi ngành công nghiệp điện ảnh của Triều Tiên (tính cho đến trước năm 1945) hoặc hai nước
Tập tin:China film clapperboard.svg **Điện ảnh Trung Quốc** hay **phim điện ảnh Trung Quốc** (tức **phim lẻ Trung Quốc**) tính cho đến trước năm 1949 là nền văn hóa và công nghiệp điện ảnh nói
nhỏ|320x320px|Các hệ thống điều khiển đóng một vai trò quan trọng trong du hành không gian **Kỹ thuật điều khiển** hoặc **Kỹ thuật hệ thống điều khiển **là chuyên ngành kỹ thuật mà áp dụng
Tập tin:Italy film clapperboard.svg **Điện ảnh Ý** là nền nghệ thuật và công nghiệp điện ảnh của Ý. Cùng với điện ảnh Pháp, điện ảnh Ý là một trong những nền điện ảnh lâu đời
nhỏ|262x262px|[[Đoàn làm phim]] Ngành **công nghiệp điện ảnh** hay **công nghiệp phim**, tức ngành **công nghiệp phim lẻ** hay **công nghiệp phim chiếu rạp**, bao gồm các cơ sở công nghệ và thương mại phục
thumb|Máy hơi nước là đầu tàu chính của cuộc [[cách mạng công nghiệp, đánh dấu tầm quan trọng của kỹ thuật trong lịch sử hiện đại.]] **Kỹ thuật**, hay là **ngành kỹ sư**, là việc
[[Auguste và Louis Lumière, "cha đẻ" của nền điện ảnh]] **Lịch sử điện ảnh** là quá trình ra đời và phát triển của điện ảnh từ cuối thế kỉ 19 cho đến nay. Sau hơn
**Điện ảnh Hồng Kông** (tiếng Trung Quốc: 香港電影 / _Hương Cảng điện ảnh_, tiếng Anh: _Cinema of Hong Kong_) hay **phim điện ảnh Hồng Kông** (tức **phim lẻ Hồng Kông**) là tên gọi ngành công
**Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _Ho Chi Minh City University of Technology and Education_) là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, với thế
right|thumb|Ultrasound representation of [[Urinary bladder (black butterfly-like shape) a hyperplastic prostate. An example of engineering science và medical science working together.]] thumb|Example of an approximately 40,000 probe spotted oligo [[microarray with enlarged inset to show
**Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên** (tiếng Anh: _Hung Yen University of Technology and Education_) là một trong sáu Đại học Sư phạm Kỹ thuật của cả nước - đào tạo kỹ
**Học viện Kỹ thuật Quân sự** ( – MTA) là Đại học đầu ngành kỹ thuật, công nghệ quân sự và công nghiệp quốc phòng nằm trong Nhóm các Đại học trọng điểm quốc gia
thumb|[[Nikon D700 — Máy DSLR 12.1-megapixel full-frame ]] thumb|[[Canon PowerShot A95]] **Chụp ảnh kỹ thuật số** hay **nhiếp ảnh kỹ thuật số** là kỹ thuật chụp ảnh bằng máy ảnh kỹ thuật số hoặc máy
**Đồng cảm kỹ thuật số** (tiếng Anh: Digital Empathy) là việc bày tỏ cảm xúc, thái độ, phản ứng của mình đối với người khác trong môi trường kỹ thuật số thông qua việc sử
nhỏ|phải|Một động cơ ô tô được tô màu**Kỹ thuật cơ khí** là một ngành Khoa học kỹ thuật, ứng dụng các nguyên lý vật lý, kỹ thuật và khoa học vật liệu để thiết kế,
**Kỹ thuật sáng tạo** là phương pháp khuyến khích hành động sáng tạo, dù là trong nghệ thuật hoặc khoa học. Họ tập trung vào nhiều khía cạnh của sự sáng tạo, bao gồm các
**Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long** (tiếng Anh: _Vinh Long University of Technology and Education_) là một trong nhóm sáu trường Đại học Sư phạm kỹ thuật của cả nước – đào
**Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng** là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực bậc cao đẳng, đồng thời là trung tâm nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ của khoa học
**Giải thưởng điện ảnh** là giải thưởng của các hội nghề nghiệp có liên quan tới điện ảnh trao cho các bộ phim, các cá nhân hoặc tổ chức có đóng góp xuất sắc trong
phải|nhỏ|280x280px|Kỹ thuật hệ thống được áp dụng trong các hệ thống phức tạp: Thiết kế tàu vũ trụ, Thiết kế chip máy tính, Rô bốt, Phần mềm tích hợp, xây dựng cầu đường. Kỹ thuật
**Vật lý kỹ thuật** (tiếng Anh: Engineering Physics) là một ngành khoa học đề cập đến việc nghiên cứu các ngành kết hợp của vật lý, toán học và kỹ thuật, đặc biệt là máy
Đại học nghiên cứu tổng hợp kỹ thuật quốc gia Irkutsk, (Tiếng nga: Иркутский национальный исследовательский технический университет, viết tắt tiếng Nga: ИpНИТУ, viết tắt tiếng Anh: IrNITU) - một trong những trường đại học
** Trường Đại học Sân khấu và Điện ảnh Hà Nội** là một trường đại học được thành lập ngày 17 tháng 12 năm 1980, trụ sở của trường được đặt tại phường Mai Dịch,
nhỏ|Tòa nhà chính của Đại học Khoa học và Công nghệ Huazhong **Trường Đại học Khoa học Kỹ thuật Hoa Trung** là trường đại học trọng điểm cấp quốc gia trực thuộc Bộ Giáo dục
:_Xem các nghĩa khác của IEC từng trang định hướng IEC_ **Uỷ ban Kỹ thuật Điện Quốc tế** hay **IEC** (viết tắt của tiếng Anh: _International Electrotechnical Commission_) được thành lập năm 1906. Mục tiêu
**Điện ảnh Nga** (tiếng Nga: _Кинематограф России_) bắt đầu từ thời Đế quốc Nga, phát triển qua thời Liên Xô và sau khi Liên Xô sụp đổ, nền điện ảnh Nga đã nhận được sự
**Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp Việt Nam-Hàn Quốc** là một cơ sở giáo dục chuyên nghiệp của Việt Nam, có trụ sở chính tại Thành phố Vinh, được thành lập ngày 4/12/1998 theo
Trong sinh học phân tử, **đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn**, hay là RFLP (thường đọc là "rif-lip"), là kỹ thuật khai thác những khác biệt trong trình tự DNA. Trong phân tích
Một động cơ phản lực đang được kiểm tra tại Robins Air Force Base, Georgia, USA. Đường hầm phía sau động cơ làm giảm tiếng ồn và sự phụt ra của sản phẩm cháy. Máy
**Viện Hàn lâm Kỹ thuật và Nghệ thuật Điện ảnh** (tiếng Pháp: **Académie des Arts et Techniques du Cinéma**; ) là một tổ chức điện ảnh và là đơn vị tổ chức giải César. Tổ
**Hiệp hội Công nghiệp Kỹ thuật Điện Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người và đơn vị làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chế tạo, sản
**Học viện Kỹ thuật Quân sự München**, (_tiếng Đức_: Universität der Bundeswehr München, UniBw München; _tiếng Anh_: Bundeswehr University Munich) là một trong 2 trường đại học nghiên cứu liên bang chuyên đào tạo kỹ
**Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật ** là cơ quan cũ, đã kết thúc hoạt động trực thuộc Bộ Công an Việt Nam là cơ quan chiến lược đầu ngành tham mưu giúp Bộ
nhỏ| [[Ổ đĩa cứng|Ổ cứng lưu trữ thông tin ở dạng nhị phân và do đó được coi là một loại phương tiện kỹ thuật số vật lý. ]] **Phương tiện truyền thông kỹ thuật
Một **công dân kỹ thuật số** () là người có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để giao tiếp với người khác, tham gia vào các hoạt động xã hội, kinh doanh và
**Điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** () là thuật ngữ mô tả ngành kĩ nghệ chế tác phát hành và phê bình điện ảnh tại Việt Nam Cộng hòa thời kì từ 1955 đến 1975.
Trong tài chính, **phân tích kỹ thuật** là một phương pháp phân tích chứng khoán dự báo hướng của giá cả thông qua việc nghiên cứu các dữ liệu thị trường quá khứ, chủ yếu
**Điện ảnh Việt Nam** hay **phim điện ảnh Việt Nam** (tức **phim lẻ Việt Nam**) là tên gọi ngành công nghiệp sản xuất phim của Việt Nam từ 1923 đến nay. Điện ảnh Việt Nam
**Truyền hình kỹ thuật số** (tiếng Anh: **Digital television** - **DTV**) là một hệ thống viễn thông phát và nhận tín hiệu hình ảnh và âm thanh bằng các tín hiệu kỹ thuật số, trái
nhỏ|Một người đang quay phim điện ảnh bằng máy quay tại Miami vào năm 2023 **Điện ảnh kỹ thuật số** () là một thuật ngữ nói đến việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim