✨Tiếng Thụy Điển cổ

Tiếng Thụy Điển cổ

Tiếng Thụy Điển cổ (tiếng Thụy Điển hiện đại: fornsvenska) là tên chung của 2 phiên bản tiếng Thụy Điển được nói vào khoảng thời Trung Cổ: tiến Thụy Điển sớm (klassisk fornsvenska), được nói khoảng năm 1225-1375, và tiếng Thụy Điển muộn (yngre fornsvenska), nói từ 1375-1526.

Tiếng Thụy Điển cổ được phát triển từ phương ngữ Đông Bắc Âu cổ, phương ngữ phía đông của tiếng Bắc Âu cổ. Các hình thức sớm nhất của tiếng Thụy Điển và tiếng Đan Mạch, được nói giữa những năm 800 và 1100 là tiểu phương ngữ của phương ngữ Đông Bắc Âu và được gọi là tiếng Thụy Điển Runetiếng Đan Mạch Rune, bởi vì lúc đó tất cả các văn bản được viết bằng bảng chữ cái Rune. Sự khác biệt giữa chúng chỉ là rất nhỏ, tuy nhiên, chúng bắt đầu tách nhau khoảng thế kỉ XII và trở thành tiếng Thụy Điển cổ và tiếng Đan Mạch cổ.

Ngữ pháp tiếng Thụy Điển khác biệt đáng kể so với tiếng Thụy Điển hiện đại (3 giống danh từ thay vì 2 giống ngày nay,...). Danh từ, tính từ, và số nhiều được biến cách trong bốn cách: chủ cách, sở hữu cách, tặng cách và đối cách.

Sự phát triển

Tiếng Thụy Điển sớm

phải|nhỏ|Một trang từ Äldre Västgötalagen (Luật Tây Gothic), bộ luật của [[Västergötland, từ 1280s]] Các văn bản của luật Tây Goth đánh dấu khởi đầu của tiếng Thụy Điển sớm (klassisk fornsvenska hoặc äldre fornsvenska; 1225-1375), được phát triển ở phương ngữ Đông Bắc Âu cổ. Đây là lần đầu tiên tiếng Thụy Điển được viết bằng bảng chữ cái Latinh, và là văn bản tiếng Thụy Điển cổ nhất được tìm thấy, với cột mốc 1225.

Tiếng Thụy Điển cổ phát triển tương đối ổn định trong thời gian này. Ngữ pháp của nó thừa hưởng hoàn toàn từ hệ thống ngữ pháp Bắc Âu cổ, không có bất cứ thay đổi lớn nào.

Hầu hết các văn bản được viết trong thời gian này tại Thụy Điển nói riêng và châu Âu nói chung là bằng tiếng Latinh, ngôn ngữ của giáo hội và nhà thờ. Tuy nhiên, tiếng Thụy Điển được sử dụng như một ngôn ngữ văn học và luật pháp, trong số 28 bản thảo còn sót lại thời kì này, 24 chứa văn bản luật và đều là tiếng Thụy Điển.

Sự vay mượn

Giáo hội và nhà thờ đã đem đến cho tiếng Thụy Điển nhiều từ mới có gốc Latinh hoặc Hi Lạp, trong đó Latinh có ảnh hưởng lớn đến từ vựng tếng Thụy Điển.

Các ngôn ngữ Đức miền thấp Trung Cổ cũng ảnh hưởng đến tiếng Thụy Điển do chính trị và sức mạnh kinh tế của Đức trong thế kỷ 13 và 14. Nhiều người nói tiếng Đức di cư đến các thành phố Thụy Điển và làm việc trong thương mại và quản lý. Theo đó, từ vay mượn liên quan đến chiến tranh, thương mại... du nhập vào Thụy Điển, cùng với một số thay đổi ngữ pháp. Tiền tố be-, ge- và för- có thể được tìm thấy ở đầu các từ mượn, đều đến từ be-, ge-vor- tiếng Hạ Đức. Một số từ bị thay thế bởi những từ mượn mới: từ thuần Thụy Điển cho "cửa sổ" là vindøgha, bị thay thế bằng fönster, eldhus (nhà bếp) bị thay thế bằng kökgælda (trả) với betala. Một số những từ này vẫn còn tồn tại ở tiếng Thụy Điển hiện đại, nhưng thường coi là cổ hoặc mang tính địa phương; một ví dụ là từ vindöga (cửa sổ). Nhiều từ liên quan đến đi biển đã mượn từ tiếng Hà Lan.

Ảnh hưởng từ các ngôn ngữ Đức miền thấp đã phá vỡ tính ổn định của tiếng Thụy Điển sớm, và tạo ra một thời kì phát triển mới cho tiếng Thụy Điển: tiếng Thụy Điển cổ muộn.

Tiếng Thụy Điển cổ muộn

Ngược lại với tiếng Thụy Điển sớm, khá ổn định, thì tiếng Thụy Điển cổ muộn (yngre fornsvenska; 1375-1526) có nhiều thay đổi, bao gồm cả việc đơn giản hóa ngữ pháp và trọng âm. Kinh Tân Ước ở Thụy Điển năm 1526 đánh dấu những điểm khởi đầu cho tiếngThụy Điển hiện đại.

Trong thời gian này, ngôn ngữ đã mượn một số lượng lớn từ vựng từ tiếng Đức thấp và Hà Lan. Khi Thụy Điển trở thành một phần của Liên minh Kalmar trong 1397, nhiều người Đan Mạch đưa nhiều điểm từ vựng và ngữ pháp Đan Mạch vào ngôn ngữ viết.

Ngữ pháp

Trên danh nghĩa hình thái

Tiếng Thụy Điển sớm

Điểm khác biệt nhất giữa tiếng Thụy Điển hiện đại và Thụy Điển cổ là ngữ pháp. Trong tiếng Thụy Điển cổ, danh từ, tính từ, đại từ và số từ biến cách trong bốn cách (chủ cách, sở hữu cách, tặng cách và đối cách), trong khi đó, tiếng Thụy Điển chuẩn hiện đại đã giảm hệ thống cách xuống còn một cách chung và một sở hữu cách (một số phương ngữ giữ lại tặng cách). Có ba giống ngữ pháp (giống đực, giống cái và giống trung), vẫn còn giữ được trong nhiều phương ngôn ngày nay, nhưng đã được giảm xuống còn hai trong ngôn ngữ chuẩn, khi giống đực và giống cái sáp nhập lại thành một giống chung.

Cách chia danh từ có hai loại: yếu và mạnh. Mỗi thể yếu của các danh từ có cách chia riêng; có ba nhóm danh từ giống đực mạnh, ba nhóm danh từ giống cái mạnh và một nhóm danh từ giống trung mạnh đã được xác định. Dưới đây, là sự biến tố của đuôi danh từ:

Hệ thống biến hóa danh từ

  • Đuôi nguyên âm (biến cách mạnh) đuôi a ** đuôi a đuôi ja * đuôi ia * đuôi ō đuôi ō đuôi jō đuôi iō đuôi i đuôi u
  • Phụ âm đuôi n (biến cách yếu) đuôi n ** đuôi an đuôi ōn, ūn *** đuôi īn
  • Phụ âm khác
  • đuôi r
  • đuôi tt Vài ví dụ như fisker (cá), sun (con trai), siang (giường), skip (tàu), biti (một chút) và vika (tuần):

Tiếng Thụy Điển cổ muộn

Từ khoảng năm 1500 số cách trong tiếng Thụy Điển đã bị giảm từ bốn xuống hai (chủ cách và sở hữu cách). Tuy nhiên tặng cách vẫn tồn tại trong một số tiếng địa phương cho đến thế kỉ 20.

Các thay đổi lớn bao gồm sự lược bỏ giống đực và cái, chỉ còn lại hai giống trong tiếng Thụy Điển chuẩn, mặc dù hệ thống ba giống vẫn thường hiện diện trong nhiều phương ngôn. Tặng cách của đại từ trở thành tân ngữ (honom, henne, dem; anh ta, cô ấy, họ) và -s trở nên phổ biến trong sở hữu cách.

Tính từ

Tính từ và số từ đã biến cách theo giới tính và trường hợp danh từ chúng miêu tả. Dưới đây là bảng đuôi tính từ yếu.

Động từ

Động từ trong tiếng Thụy Điển cổ được chia theo giống và số. Có bốn cách chia động từ yếu và sáu nhóm động từ mạnh. 

Động từ mạnh

Các động từ trong bảng dưới đây là bīta (cắn), biūþa (cung cấp), værþa (trở thành), stiæla (ăn cắp), mæta (biện pháp) và fara (đi).

Động từ yếu

Động từ yếu được chia thành bốn nhóm:

  • Cách chia 1: động từ tiếng kết thúc bằng a(r), -ā(r) trong thì hiện tại. Hầu hết động từ thuộc nhóm này.
  • Cách chia 2: động từ kết thúc bằng -e(r), -æ(r) trong thì hiện tại.
  • Cách chia 3: động từ kết thúc bằng -i(r), -ø(r) trong thì hiện tại.
  • Cách chia 4: khoảng 20 động từ bất quy tắc. Ngoài ra động từ cũng được phân thành 3 lớp:
  • I: kết thúc bằng -þe 
  • II: kết thúc bằng -de 
  • III: kết thúc bằng -te

Đại từ xưng hô

Dưới đây là bảng đại từ xưng hô tiếng Thụy Điển cổ:

Chữ số

Số đếm tiếng Thụy Điển cổ như sau.

Ví dụ

Västgötalagen

Đây là một đoạn văn trích từ luật Tây Gothic (Västgötalagen), là văn bản lâu đời nhất viết bằng tiếng Thụy Điển, được soạn trong đầu thế kỷ 13. Văn bản đánh dấu sự khai sinh của tiếng Thụy Điển. : Dræpær maþar svænskan man eller smalenskæn, innan konongsrikis man, eigh væstgøskan, bøte firi atta ørtogher ok þrettan markær ok ænga ætar bot. [...] Dræpar maþær danskan man allæ noræn man, bøte niv markum. Dræpær maþær vtlænskan man, eigh ma frid flyia or landi sinu oc j æth hans. Dræpær maþær vtlænskæn prest, bøte sva mykit firi sum hærlænskan man. Præstær skal i bondalaghum væræ. Varþær suþærman dræpin ællær ænskær maþær, ta skal bøta firi marchum fiurum þem sakinæ søkir, ok tvar marchar konongi.

: Dräper man en svensk eller en smålänning, en man ifrån konungariket, men ej en västgöte, så bötar man tretton marker och åtta örtugar, men ingen mansbot. [...] Dräper man en dansk eller en norrman bötar man nio marker. Dräper man en utländsk man, skall man inte bannlysas utan förvisas till sin ätt. Dräper man en utländsk präst bötar man lika mycket som för en landsman. En präst som en fri man. Om en sörlänning dräps eller en engelsman, skall han böta fyra marker till målsäganden och två marker till konungen.

: Nếu ai đó giết chết một người Thụy Điển hay một người Småland, một người đàn ông từ vương quốc, nhưng không phải là một người West Geat, hắn sẽ phải trả tám örtugar và mười mác, nhưng không wergild. [...] Nếu ai đó giết chết một người Đan Mạch hoặc một người Na Uy, hắn sẽ phải trả chín mác. Nếu ai đó giết chết một người nước ngoài, hắn sẽ không bị trục xuất. Nếu ai đó giết chết một linh mục nước ngoài, hắn sẽ phải trả tiền nhiều như người mang quốc tịch linh mục đó. Một linh mục như một người tự do. Nếu một người miền nam bị giết hoặc một người Anh bị giết bởi linh mục, ông ta sẽ phải trả bốn mác cho nguyên đơn và hai mác cho nhà vua.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Thụy Điển cổ** (tiếng Thụy Điển hiện đại: _fornsvenska_) là tên chung của 2 phiên bản tiếng Thụy Điển được nói vào khoảng thời Trung Cổ: tiến Thụy Điển sớm (_klassisk fornsvenska_), được nói
nhỏ|Các phương ngữ tiếng Thụy Điển Phần Lan. **Tiếng Thụy Điển Phần Lan** (, ) là một thuật ngữ chung gọi tiếng Thụy Điển chuẩn và nhóm phương ngữ Thụy Điển có mối quan hệ
[[Tập tin:Languages of Finnish municipalities (2016).svg|thumb|right| Hơn 17.000 người Phần Lan nói tiếng Thụy Điển sống ở vùng đơn ngữ tiếng Phần Lan, và do đó không được thể hiện.]] Cộng đồng **người nói tiếng
thumb|right|Bảng phụ âm (1928) thumb|right|Bảng nguyên âm (1928) **Bảng ngữ âm phương ngữ Thụy Điển** () là bảng chữ cái ngữ âm phát minh và sử dụng để phát âm các phương ngữ tiếng Thụy
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
**Người Thụy Điển** () là dân tộc đa số tại Thụy Điển trong số 9 triệu dân Thụy Điển cũng như ở Các nước Bắc Âu và một số quốc gia khác. Ngôn ngữ phổ
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Lovisa của Thụy Điển, hay Lovisa của Thụy Điển và Na Uy** (**_Lovisa Josefina Eugenia_**; tiếng Thụy Điển: _Lovisa av Sverige_; tiếng Đan Mạch: _Louise af Sverige-Norge_; tiếng Anh: _Louise of Sweden_; 31 tháng 10
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Thái nữ Victoria của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Västergötland** (**Victoria Ingrid Alice Désirée**, sinh ngày 14 tháng 7 năm 1977) là người thừa kế ngai vàng của Vua Carl XVI Gustaf - cháu
**Wikipedia tiếng Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _svenskspråkiga Wikipedia_) là phiên bản tiếng Thụy Điển của Wikipedia. Nó có 1.000.000 bài vào ngày 15 tháng 6 năm 2013. Wikipedia tiếng Thụy Điển không cho phép
**Quốc hội Thụy Điển** ( , ; cũng là hoặc ) là cơ quan lập pháp của Thụy Điển, thực hiện chủ quyền nghị viện. Từ năm 1971, Quốc hội gồm một viện với 349
**Krona Thụy Điển** (viết tắt: **kr**; mã ISO 4217: **SEK**) là đơn vị tiền của Thụy Điển từ năm 1873 (dạng số nhiều là _kronor_). Một krona gồm 100 _öre_ (tương đương xu). Đồng krona
**Khẩu hiệu hoàng gia của quốc vương Thụy Điển** là một truyền thống của hoàng gia Thụy Điển bắt nguồn từ những năm đầu thế kỷ 16. Tất cả các vị vua trị vì của
**Pomerania thuộc Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Svenska Pommern_; tiếng Đức: _Schwedisch-Pommern_) là một lãnh thổ do Vương quyền Thụy Điển cai trị từ năm 1630 đến năm 1815 trên vùng đất hiện là bờ
**Ulrika Eleonora** (tiếng Anh: _Ulrika Eleonora the Younger;_ ; 23 tháng 1 năm 1688 – 24 tháng 11 năm 1741) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1718 đến khi thoái vị vào năm
**Tước vị Công tước của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Sveriges hertigar**_;** tiếng Anh: _The title of Duke of Sweden_) là những tước vị công tước đã được tạo ra từ thế kỷ 13 trao
**Vương tử Wilhelm của Thụy Điễn, Công tước xứ Södermanland** (Carl Wilhelm Ludvig; 17 tháng 6 năm 1884 – 5 tháng 6 năm 1965) là thành viên của Vương tộc Bernadotte. Vương tử Wilhelm là
**Fredrik I** (; 17 tháng 4 năm 1676 – 25 tháng 3 năm 1751) là vương phu Thụy Điển từ năm 1718 đến 1720, và vua Thụy Điển từ năm 1720 đến khi qua đời
**Adolf Fredrik** hay **Adolph Frederick** (; 14 tháng 5 năm 171012 tháng 2 năm 1771) là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1751 đến khi qua đời. Ông là con trai của Christian August xứ
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
thumb|right|Kungliga Vetenskapsakademien **Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: Kungliga Vetenskapsakademien ("KVA") là một trong các viện Hàn lâm Hoàng gia Thụy Điển. Viện này là một tổ chức khoa
**Karl XV & IV** còn gọi là **Carl** (_Carl Ludvig Eugen_); Tiếng Thụy Điển: _Karl XV_ và Tiếng Na Uy: _Karl IV_ (3 tháng 5 năm 1826 – 18 tháng 9 năm 1872) là Vua
nhỏ|350x350px|Bản đồ Thụy Điển thời kì cực thịnh 1648-1721. Bản đồ Homann về Bắc Âu năm 1730 bởi Johann Baptist Homann (1664-1724)|thế= Trong thế kỷ 11 và 12, **Thụy Điển** dần trở thành 1 vương
**Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển** (tiếng Anh: _Swedish International Development Cooperation Agency_, tiếng Thụy Điển: _Styrelsen för internationellt utvecklingssamarbete_, **Sida**) là một cơ quan chính phủ của Bộ Ngoại giao
**Quan hệ Bắc Triều Tiên – Thụy Điển** (, tiếng Thụy Điển: _Relationer mellan Nordkorea och Sverige_) là quan hệ song phương giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Thụy Điển. Hai
**Hedvig Sofia Augusta của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Hedvig Sofia av Sverige_; 26 tháng 6 năm 1681 – 22 tháng 12 năm 1708), là con cả của Karl XI của Thụy Điển và Ulrikke
**Vườn quốc gia Thụy Điển** được quản lý bởi Cơ quan Bảo vệ Môi trường Thụy Điển (viết tắt là **EPA**) (tiếng Thụy Điển: _Naturvårdsverket_) và thuộc sở hữu của Nhà nước. Mục tiêu của
**Lợn Landrace Thụy Điển** (tiếng Anh: _Swedish Landrace_) là một giống lợn hàng đầu ở Thụy Điển. Giống lợn này có đôi tai rủ nặng và thân hình có màu trắng. Giống lợn Landrace Thụy
**Đảng Dân chủ Xã hội Thụy Điển**, (tiếng Thụy Điển: **Sveriges socialdemokratiska arbetareparti**, SAP, theo nghĩa đen, _"Đảng Lao động Dân chủ Xã hội Thụy Điển"_), tham gia tranh cử với tên Arbetarepartiet-Socialdemokraterna (Đảng Lao
**Hiệp hội Nhân chủng học và Địa lý Thụy Điển** (**SSAG**; ) là một cộng đồng khoa học được thành lập vào tháng 12 năm 1877. Cộng đồng nayg được xây dựng sau khi sắp
**Thư viện Quốc gia Thụy Điển**, (, , _KB_, có nghĩa là "Thư viện Hoàng gia" hay "the Royal Library") là thư viện quốc gia của Thụy Điển. Do đó, nó thu thập và bảo
**Nhà máy Thủy điện Hoà Bình** được xây dựng tại tỉnh Phú Thọ (từ năm 1979 đến năm 1991 là tỉnh Hà Sơn Bình, từ năm 1991 đến năm 2025 thuộc tỉnh Hoà Bình), trên
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
thumb|Người nói tiếng Bắc Sami Biển báo biên giới 3 ngôn ngữ ([[tiếng Phần Lan, tiếng Thụy Điển và tiếng **Bắc Sami**) trên tuyến đường E8 tại biên giới giữa Na Uy và Phần Lan,
**Karl X Gustav của Thụy Điển** (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1622 – 13 tháng 2 năm 1660) là quốc vương Thụy Điển từ năm 1654-1660. Ông là cháu trai của Karl IX. Vợ
Thụy Điển sở hữu các thuộc địa ở hải ngoại từ 1638 đến 1663 và từ 1784 đến 1878. ## Danh sách ### Các thuộc địa cũ của Thụy Điển ở Châu Phi *Bờ biển
**Thủy điện Đray H'linh** là nhóm các thủy điện xây dựng trên dòng Srêpốk tại vùng giáp ranh thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk và huyện huyện Cư Jut, tỉnh Đắk Nông, Việt
**Sofia Wilhelmina của Thụy Điển** (_Sofia Wilhelmina Katarina Maria Lovisa Charlotta Anna_; 21 tháng 5 năm 1801 – 6 tháng 7 năm 1865), là một vương nữ Thụy Điển thuộc Vương tộc Holstein-Gottorp, con gái
Giới hàn lâm đã có nhiều nỗ lực trong việc phục nguyên hệ thống âm vị học của tiếng Hán thượng cổ thông qua bằng chứng văn liệu. Mặc dù hệ chữ tượng hình Hán
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Dự án thủy điện vịnh James** (tiếng Anh: _James Bay hydroelectric project_; tiếng Pháp: _projet hydroélectrique de la Baie-James_) là một dự án phát triển thủy điện lớn đang được xây dựng ở phía bắc
**Đảng Nhân dân Thụy Điển Phần Lan** (; ) là một đảng chính trị tự do ở Phần Lan nhằm đại diện cho lợi ích của dân tộc thiểu số nói tiếng Thụy Điển của
**Người Mỹ gốc Thụy Điển** (, ) là người Mỹ có ít nhất một phần tổ tiên của Thụy Điển. Họ chủ yếu bao gồm 1,2 triệu người nhập cư Thụy Điển trong năm 1885–1915
__NOTOC__ **Thủy điện Nậm Nơn** là thủy điện xây dựng trên dòng _nậm Nơn_ (thượng nguồn sông Lam) tại vùng đất _bản Xiêng Hương_ xã Lượng Minh huyện Tương Dương tỉnh Nghệ An, Việt Nam
**Thủy điện Hố Hô** là công trình thủy điện trên dòng sông Ngàn Sâu ở giáp ranh hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh, Việt Nam. _Thủy điện Hố Hô_ có tổng công suất 14