Quốc hội Thụy Điển ( , ; cũng là hoặc ) là cơ quan lập pháp của Thụy Điển, thực hiện chủ quyền nghị viện. Từ năm 1971, Quốc hội gồm một viện với 349 thành viên () được bầu theo đại diện tỷ lệ. Từ năm 1994, nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là bốn năm. Cuộc tổng tuyển cử năm 2022 là cuộc tổng tuyển cử gần đây nhất.liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Stockholm_Sweden_Exterior-view-of-Riksdag-02.jpg|nhỏ|Nhà Quốc hội là trụ sở Quốc hội từ năm 1905.Những nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội được Hiến pháp Thụy Điển () quy định và cơ cấu tổ chức của Quốc hội được Luật Tổ chức Quốc hội () quy định chi tiết. Trụ sở của Quốc hội là Nhà Quốc hội () trên Đảo Thánh Thần tại Phố cổ Stockholm. Quốc hội bắt nguồn gốc từ Riksdag bốn đẳng cấp, thường được cho là họp lần đầu tiên tại Arboga vào năm 1435. Năm 1866, sau những cải cách của hiến pháp năm 1809, Hội đồngbốn đẳng cấp được cải tổ thành một cơ quan lập pháp lưỡng viện gồm Viện thứ nhất () và Viện thứ hai ().
Tên gọi
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Riddarholmen_2006c.jpg|nhỏ|Nhà Quốc hội Cũ trên Đảo Kỵ sĩ là trụ sở Quốc hội từ năm 1833 đến năm 1905.
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Kulturhuset_2009.jpg|nhỏ|Cung Văn hóa tại Quảng trường Sergel là trụ sở tạm thời của Quốc hội từ năm 1971 đến năm 1983, trong khi Nhà Quốc hội trên Đảo Thánh Thần được sửa chữa.
Từ riksdag trong tiếng Thụy Điển, ở dạng hạn định là riksdagen, là thuật ngữ chung cho "nghị viện" hoặc "hội đồng" nhưng thường chỉ được sử dụng cho cơ quan lập pháp của Thụy Điển và một số tổ chức liên quan. Từ này cũng được sử dụng cho Quốc hội Phần Lan, Nghị viện Estonia, Reichstag của Đức và Rigsdagen của Đan Mạch. Riksdag gồm cách sở hữu của rike, chỉ vương quyền, và từ dag, nghĩa là hội đồng hoặc hội nghị; từ tiếng Đức Reichstag và tiếng Đan Mạch Rigsdag là đồng nguyên. Từ điển tiếng Anh Oxford ghi nhận thuật ngữ "Riksdag" được sử dụng lần đầu tiên trong tiếng Anh để chỉ Quốc hội Thụy Điển vào năm 1855. Năm 1527, Quốc vương Thụy Điển Gustav I cải tổ hội đồng này để bao gồm đại diện từ bốn đẳng cấp: quý tộc, giáo sĩ, tư sản và tiểu điền chủ. Hội đồng bốn đẳng cấp bị bãi bỏ vào năm 1866, khi một cơ quan lập pháp lưỡng viện hiện đại được thành lập. Tuy nhiên, mãi cho đến khi thể chế đại nghị được thành lập ở Thụy Điển vào năm 1917 thì cơ quan này mới nắm thực quyền.
Ngày 22 tháng 6 năm 1866, Quốc hội quyết định tự cải tổ thành một cơ quan lập pháp lưỡng viện gồm Viện thứ nhất () với 155 thành viên và Viện thứ hai () với 233 thành viên. Viện thứ nhất được các hội đồng quận, thành phố bầu gián tiếp, Viện thứ hai được bầu trực tiếp theo hình thức phổ thông đầu phiếu. Cải cách này là kết quả của sự bất mãn lớn của dư luận đối với Hội đồng bốn đẳng cấp, vốn không còn đại diện cho một bộ phận lớn của dân số sau cuộc Cách mạng Công nghiệp.
Sau một sửa đổi hiến pháp, Quốc hội trở thành một cơ quan lập pháp một viện gồm 350 thành viên. Cuộc tổng tuyển cử năm 1970 là cuộc tổng tuyển cử đầu tiên sau sửa đổi hiến pháp. Trong cuộc tổng tuyển cử năm 1973, Chính phủ trúng cử 175 thành viên trong khi phe đối lập cũng trúng cử 175 thành viên. Trong nhiều trường hợp, Quốc hội biểu quyết hòa và quyết định cuối cùng phải được xác định bằng hình thức rút thăm. Để tránh tình trạng này tái diễn, số thành viên Quốc hội được giảm xuống còn 349 thành viên từ năm 1976.
Quyền hạn
Quốc hội thực hiện quyền lập pháp trong một hệ thống đại nghị. Quốc hội có nhiệm vụ làm luật, sửa đổi hiến pháp và thành lập chính phủ. Ở hầu hết các nền dân chủ đại nghị, nguyên thủ quốc gia là người mời một chính trị gia thành lập chính phủ. Hiến pháp Thụy Điển năm 1974 chuyển giao nhiệm vụ đó từ Quốc vương Thụy Điển sang Chủ tịch Quốc hội. Sửa đổi hiến pháp phải được hai khóa Quốc hội liên tiếp thông qua.
Quốc hội có 15 ủy ban thường trực.
Đoàn chủ tịch Quốc hội
Đoàn chủ tịch Quốc hội gồm chủ tịch Quốc hội và ba phó chủ tịch Quốc hội. Nhiệm kỳ của Đoàn chủ tịch Quốc hội là bốn năm. Chủ tịch Quốc hội không được biểu quyết nhưng ba phó chủ tịch Quốc hội được biểu quyết.
Quan hệ với chính phủ
Chủ tịch Quốc hội đề cử thủ tướng () để Quốc hội biểu quyết sau khi hội đàm với lãnh đạo của các đảng tại Quốc hội. Đề cử thủ tướng chỉ bị bác bỏ (tức chủ tịch Quốc hội đề cử người mới) khi quá nửa tổng số thành viên (175 thành viên) biểu quyết không tán thành, tức là Quốc hội có thể phê chuẩn một thủ tướng mà không có một thành viên nào biểu quyết tán thành.
Sau khi được bầu, thủ tướng sẽ bổ nhiệm các bộ trưởng và thông báo với Quốc hội. Chính phủ sẽ tuyên thệ nhậm chức trước Quốc vương trong một phiên họp đặc biệt của Quốc hội tại Cung điện Stockholm, tại đó Chủ tịch Quốc hội sẽ chính thức thông báo với Quốc vương rằng Quốc hội đã bầu thủ tướng mới và thủ tướng đã bổ nhiệm các bộ trưởng.
Quốc hội bỏ phiếu bất tín nhiệm theo quá nửa tổng số thành viên Quốc hội. Một bộ trưởng () bị bỏ phiếu bất tín nhiệm thì phải từ chức.
Trong trường hợp thủ tướng bị bỏ phiếu bất tín nhiệm mà chính phủ không tổ chức tổng tuyển cử trong vòng một tuần thì chính phủ phải từ chức và Quốc hội tiến hành quy trình bầu một thủ tướng mới.
Hệ thống đầu phiếu
Bầu cử Quốc hội được tổ chức theo hệ thống đầu phiếu đại diện tỷ lệ. Trong số 349 ghế trong Quốc hội, 310 ghế được phân bổ cho 29 khu vực bầu cử đa thành viên theo số lượng cử tri ở mỗi khu vực bầu cử, 39 ghế được sử dụng để điều chỉnh những sai lệch so với đại diện tỷ lệ có thể phát sinh khi phân bổ ghế khu vực bầu cử. Chỉ những đảng nào nhận được ít nhất 4% số phiếu bầu trên cả nước mới được phân bổ ghế trong Quốc hội. Tuy nhiên, một đảng nhận được ít nhất 12% số phiếu bầu ở một khu vực bầu cử sẽ được phân bổ ghế của khu vực bầu cử đó.
Thành phần các khóa Quốc hội
Từ năm 1948
|-
| width="40" |1948
|
|-
|1952
|
|-
|1956
|
|-
|1958
|
|-
|1960
|
|-
|1964
|
|-
|1968
|
|-
|1970
|
|-
|1973
|
|-
|1976
|
|-
|1979
|
|-
|1982
|
|-
|1985
|
|-
|1988
|
|-
|1991
|
|-
|1994
|
|-
|1998
|
|-
|2002
|
|-
|2006
|
|-
|2010
|
|-
|2014
|
|-
|2018
|
|-
|2022
|
|}
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quốc hội Thụy Điển** ( , ; cũng là hoặc ) là cơ quan lập pháp của Thụy Điển, thực hiện chủ quyền nghị viện. Từ năm 1971, Quốc hội gồm một viện với 349
**Chủ tịch Quốc hội Thuỵ Điển** () là người đứng đầu Quốc hội Thụy Điển. Riksdag đã trải qua những thay đổi sâu sắc vào năm 1867, khi Riksdag Estates thời trung cổ bị bãi
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Điển** () là đội tuyển cấp quốc gia của Thụy Điển do Hiệp hội bóng đá Thụy Điển quản lý. Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của
**Đảng Dân chủ Xã hội Thụy Điển**, (tiếng Thụy Điển: **Sveriges socialdemokratiska arbetareparti**, SAP, theo nghĩa đen, _"Đảng Lao động Dân chủ Xã hội Thụy Điển"_), tham gia tranh cử với tên Arbetarepartiet-Socialdemokraterna (Đảng Lao
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Karl IX**, còn gọi là **Carl**, **Charles** (; 4 tháng 10 năm 1550 – 30 tháng 10 năm 1611), là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1604 cho đến khi băng hà. Ông là con
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
**Thư viện Quốc gia Thụy Điển**, (, , _KB_, có nghĩa là "Thư viện Hoàng gia" hay "the Royal Library") là thư viện quốc gia của Thụy Điển. Do đó, nó thu thập và bảo
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Hôn nhân cùng giới ở Thụy Điển** được hợp pháp kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2009, sau khi áp dụng luật mới về tình dục về hôn nhân của Nghị viện Thụy Điển
**Lovisa của Thụy Điển, hay Lovisa của Thụy Điển và Na Uy** (**_Lovisa Josefina Eugenia_**; tiếng Thụy Điển: _Lovisa av Sverige_; tiếng Đan Mạch: _Louise af Sverige-Norge_; tiếng Anh: _Louise of Sweden_; 31 tháng 10
**Giáo hội Thụy Điển** () cũng được dịch là **Giáo hội Luther Thụy Điển**, là Giáo hội Tin lành chính ở Thụy Điển. Đến năm 2015, 63,2 phần trăm của Thụy Điển thuộc về Giáo
**Karl X Gustav của Thụy Điển** (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1622 – 13 tháng 2 năm 1660) là quốc vương Thụy Điển từ năm 1654-1660. Ông là cháu trai của Karl IX. Vợ
thumb|upright|Ngai vàng bằng bạc được các đời [[vua Thụy Điển sử dụng từ năm 1650]] thumb|upright|Công chúa Victoria và con gái, Công chúa Estelle đang ở vị trí thứ 1 và thứ 2 trong danh
**Luật đặt tên ở Thụy Điển** () là một luật của Thụy Điển yêu cầu sự chấp thuận của cơ quan chính phủ đối với việc đặt tên cho trẻ em Thụy Điển. Cha mẹ
**Gustav I của Thụy Điển** (tên khi sinh là **Gustav Eriksson** của gia tộc Vasa), và sau này là **Gustav Vasa** (12 tháng năm 1496 – 29 tháng 9 năm 1560), là Quốc vương Thụy
**Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Thụy Điển** đại diện Thụy Điển ở các giải thi đấu bóng đá bãi biển quốc tế và được điều hành bởi Hiệp hội bóng đá Thụy
**Chủ tịch Quốc hội** là chức vụ đứng đầu Quốc hội. Các trang Chủ tịch Quốc hội liên quan: * Chủ tịch Quốc hội Việt Nam * Chủ tịch Quốc hội Thái Lan * Chủ
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ** (; ; ; ), gọi tắt là "Nati", là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Thụy Sĩ và đại diện cho Thụy Sĩ trên bình diện
**Ulrika Eleonora** (tiếng Anh: _Ulrika Eleonora the Younger;_ ; 23 tháng 1 năm 1688 – 24 tháng 11 năm 1741) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1718 đến khi thoái vị vào năm
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Quốc hội Việt Nam khóa I** (nhiệm kì 1946-1960) là khóa Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nhiệm kỳ hoạt động của Quốc hội khóa I kéo dài 14
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
**Bầu cử Quốc hội Việt Nam khóa XIV** diễn ra vào ngày 22 tháng 5 năm 2016 thông qua biểu quyết trước đó của Quốc hội vào ngày 24 tháng 11 năm 2015. Qua đó,
**Krona Thụy Điển** (viết tắt: **kr**; mã ISO 4217: **SEK**) là đơn vị tiền của Thụy Điển từ năm 1873 (dạng số nhiều là _kronor_). Một krona gồm 100 _öre_ (tương đương xu). Đồng krona
**Gustav IV Adolf** hoặc _Gustav IV Adolph_ (1 tháng 11 năm 1778 – 7 tháng 2 năm 1837) là Quốc vương Thụy Điển trị vị từ năm 1792 cho đến khi bị lật đổ vào
**Hedvig Sofia Augusta của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Hedvig Sofia av Sverige_; 26 tháng 6 năm 1681 – 22 tháng 12 năm 1708), là con cả của Karl XI của Thụy Điển và Ulrikke
Trường hợp được xác nhận đầu tiên về đại dịch COVID-19 tại Thụy Điển được công bố vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, khi một phụ nữ trở về từ Vũ Hán có kết
**Thủ tướng Chính phủ** (, nghĩa là "Bộ trưởng của Nhà nước") là người đứng đầu chính phủ ở Thụy Điển. Trước khi lập chức vụ Thủ tướng vào năm 1876, nhà vua đứng đầu.
**Quốc hội Na Uy** ( ; ) là cơ quan lập pháp tối cao của Na Uy, được thành lập vào năm 1814 theo Hiến pháp Na Uy. Quốc hội gồm một viện với 169
**Karl XI Vasa**, còn gọi là **Carl XI**, (24 tháng 12 năm 1655 – 5 tháng 4 năm 1697theo Lịch cũ) là vua nước Thụy Điển từ năm 1660 tới khi qua đời, vào thời
thumb|Hình của Vua Johan III trên tường [[:en:Stockholm Palace|cung điện Stockholm.]] **Johan III** (, ) (20 tháng 12, 1537 - 17 tháng 11, 1592) là Quốc vương của Thụy Điển từ năm 1568 cho đến
**Adolf Fredrik** hay **Adolph Frederick** (; 14 tháng 5 năm 171012 tháng 2 năm 1771) là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1751 đến khi qua đời. Ông là con trai của Christian August xứ
**Gustaf V của Thụy Điển** (Oscar Gustaf Adolf, sinh ngày 16 tháng 6 năm 1858 - băng hà ngày 29 tháng 10 năm 1950) là vua của Thụy Điển từ năm 1907. Ông là con
**Karl XIII & II** còn gọi là **Carl**, (7 tháng 10 năm 1748 – 5 tháng 2 năm 1818, là Vua của Thụy Điển (_Karl XIII_) từ năm 1809 và Vua Na Uy (_Karl II_)
**Quốc hội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, gọi ngắn gọn hơn là **Quốc hội Việt Nam** hay đơn giản là **Quốc hội**, là cơ quan thực hiện quyền lập pháp cao nhất
**Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại** là cơ quan chuyên trách của Quốc hội Việt Nam, cơ quan giám sát pháp lệnh liên quan tới An ninh và Quốc phòng. Thành viên
**Ủy ban Tư pháp của Quốc hội** ở Việt Nam là cơ quan thảo luận, đóng góp ý kiến về các nội dung dự án pháp lệnh về hình sự, tố tụng hình sự, tố
Ngày 22 tháng 5 năm 2011, các cử tri Việt Nam đã tham gia cuộc Bầu cử Đại biểu Quốc hội để chọn 500 đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII từ 827 ứng
**Quốc hội Liên bang Thuỵ Sĩ** (; ; ) là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Thụy Sĩ, thực hiện quyền lập pháp. Quốc hội Liên bang gồm hai viện ngang quyền:
thumb| Đập [[Ubol Ratana Dam ở Thái Lan]] nhỏ| [[Công ty Thủy điện Ialy|Đập tràn thủy điện Yaly trên sông Sêsan tại Kon Tum.]] nhỏ| Bức tường thành chính của [[Đập Pak Mun tại tỉnh
Nỗ lực nhằm tạo ra một **Vương quốc Phần Lan vào năm 1742** là một chương ít được biết đến trong lịch sử Phần Lan. Theo sau sự chiếm đóng của Nga trong chiến tranh
**Thủy điện Sơn La** nằm trên sông Đà tại thị trấn Ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La, Việt Nam. Nhà máy có công suất lắp máy 2.400 MW, với 6 tổ máy, khởi
**Kinh tế Thụy Điển** là một nền kinh tế hỗn hợp tiên tiến, hướng ngoại và có ngành khai thác tài nguyên phát triển. Các ngành công nghiệp chủ đạo là chế tạo ô tô,
[[Tuốc bin nước và máy phát điện]] Mặt cắt ngang đập thủy điện **Thủy** g của nước được tích tại các đập nước làm quay một tuốc bin nước và máy phát điện. Kiểu ít
nhỏ|350x350px|Bản đồ Thụy Điển thời kì cực thịnh 1648-1721. Bản đồ Homann về Bắc Âu năm 1730 bởi Johann Baptist Homann (1664-1724)|thế= Trong thế kỷ 11 và 12, **Thụy Điển** dần trở thành 1 vương