Krona Thụy Điển (viết tắt: kr; mã ISO 4217: SEK) là đơn vị tiền của Thụy Điển từ năm 1873 (dạng số nhiều là kronor). Một krona gồm 100 öre (tương đương xu). Đồng krona Thụy Điển cũng được lưu hành ở Quần đảo Åland song song với tiền chính thức của Phần Lan là đồng euro.
Lịch sử
Việc phát hành đồng krona, thay thế ngang giá cho đồng riksdaler Thụy Điển, là kết quả của việc thành lập Liên minh Tiền tệ Scandinavia, có hiệu lực từ năm 1873 và kéo dài tới Chiến tranh thế giới thứ nhất. Liên minh này gồm 2 nước Đan Mạch, Thụy Điển, sau đó thêm Na Uy. Tên tiền là krona bằng tiếng Thụy Điển và krone trong tiếng Đan Mạch và Na Uy (dịch nghĩa đen sang tiếng Anh là crown). Cả ba tiền này đều lấy bản vị vàng (kim bản vị) với tiêu chuẩn 2.480 kronor (kroner) = 1 kg vàng nguyên chất.
Sau khi Liên minh Tiền tệ Scandinavia giải thể, thì cả ba nước đều quyết định giữ tên tiền riêng của mình như cũ.
Các tiền kim loại
thumb|2 Krona, 1897.
Từ năm 1873 tới 1876, Thụy Điển phát hành các tiền kim loại mệnh giá 1, 2, 5, 10, 25, 50 öre, cùng 1, 2, 10, 20 Krona; trong đó các đồng 1, 2, 5 öre bằng đồng thau, các đồng 10, 25, 50 öre và 1 krona, 2 Krona bằng bạc, còn các đồng 10, 20 Krona bằng vàng. Năm 1881 thêm đồng 5 Krona bằng vàng.
Việc đúc tiền bằng vàng được đình chỉ từ năm 1902 và chỉ được đúc lại ngắn ngủi trong các năm 1920 và 1925, sau đó đình chỉ hoàn toàn. Trong thế chiến thứ nhất do thiếu kim loại, nên dùng sắt thay thế đồng thau từ năm 1917 tới 1919. Hợp kim đồng-kền thay thế cho kim loại bạc ở các đồng 10, 25, 50 öre năm 1920; tới năm 1927 thì đúc bằng bạc trở lại.
Trong thế chiến thứ hai lại thiếu kim loại, nên các đồng 10, 25, 50 öre lại được đúc bằng hợp kim đồng-kền trong các năm 1940 và 1947. Năm 1942, dùng sắt thay đồng thau (tới năm 1952), còn khối lượng bạc trong các tiền kim loại khác bị giảm xuống. Năm 1952, các đồng 10, 25, 50 öre bằng bạc được thay bằng hợp kim đồng-kền năm 1958, tiếp theo là đồng 2 Krona, còn đồng 1 krona bằng đồng-kền được bọc bằng đồng (thay thế bằng đồng-kền năm 1982). Các năm 1954, 1955 và 1961 đúc các đồng 5 Krona bằng bạc với mẫu thiết kế giống như các đồng 1 krona, 2 Krona hiện hành.
Năm 1962, đúc tiền kim loại 5 Krona mới nhỏ hơn (đồng cũ) bằng hợp kim đồng-kền, bọc bằng kền. Mẫu thiết kế hiện nay được đúc từ năm 1979. Năm 1971, ngưng đúc các đồng 1 öre, 2 öre, cũng như đồng 2 Krona. Năm 1972, kích thước của đồng 5 öre được giảm bớt. Năm 1984, chấm dứt việc đúc các đồng 5 öre, 25 öre, tiếp theo là đồng 10 öre vào năm 1991. Năm 1992, đưa vào lưu hành các tiền kim loại 10 Krona bằng đồng-nhôm ("Nordic gold"), cùng với các tiền kim loại 50 öre màu đồng. Tháng 3 năm 2009, chính phủ quyết định ngưng đúc tiền kim loại 50 öre. Các đồng tiền kim loại 50 öre sẽ hết hiệu lực kể từ tháng 10 năm 2010. Nguyên do là đồng tiền kim loại 50 öre có giá trị thương mại thấp và không còn được dùng để nhét vào máy trả tiền ở nơi đậu xe nữa, mà dùng đồng tiền kim loại 2 và 20 Krona.
Các tiền kim loại đang lưu hành:
Về các mệnh giá khác phát hành từ trước kia, tất cả các đồng 2 Krona đúc từ năm 1876 trở đi vẫn lưu hành hợp pháp theo luật, mặc dù hiện nay rất hiếm thấy các tiền này. Cần nói thêm, mọi tiền kim loại được đúc năm 1897 và sau này nhân các dịp quốc khánh hoặc kỷ niệm cũng đều lưu hành hợp pháp.
Theo truyền thống, các tiền kim loại có giá trị ít hơn 1 krona không in hình nổi quốc vương Thụy Điển, trong khi các tiền đúc có giá trị từ 1 krona trở lên (ngoại trừ đồng 5 Krona) đều mang hình nổi này. Các khẩu hiệu của hoàng gia Thụy Điển cũng được đưa vào nhiều tiền kim loại.
Các tiền giấy
Năm 1874, ngân hàng quốc gia Thụy Điển cho lưu hành các tiền giấy mệnh giá 1, 5, 10, 50, 100 và 1.000 Krona. Ban đầu tiền giấy 1 krona chỉ được phát hành cho 2 năm, nhưng được phát hành tiếp giữa các năm 1914 và 1920. Năm 1939 và 1958, phát hành tiền giấy 10.000 Krona.
Tiền giấy 5 Krona ngưng phát hành từ năm 1981, nhưng tiền kim loại 5 Krona được phát hành từ năm 1972. Năm 1985, tiền giấy 500 Krona được phát hành. Bằng việc đúc đồng 10 Krona kim loại năm 1991, thì việc in tiền giấy 10 Krona bị đình chỉ và tiền giấy 20 Krona được phát hành. Cùng năm đó, ngưng phát hành tiền giấy 50 Krona, nhưng tới năm 1996 lại tái phát hành.
Năm 2006 Ngân hàng quốc gia phát hành loại tiền giấy 1.000 Krona mới là tiền giấy đầu tiên có hình an toàn do công ty Crane thiết kế. Công ty Crane AB, nằm ở Tumba Thụy Điển là công ty in mọi tiền giấy krona.
Các tiền giấy thuộc loạt mới nhất:
Các thay đổi mới đây
Ngày 18 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng quốc gia Thụy Điển công bố đề nghị ngưng lưu hành dần dần đồng kim loại 50 öre, thời hạn chót là năm 2010. Tuy nhiên, nó vẫn được sử dụng trong việc trả tiền bằng máy trả tiền điện tử.
Tỷ giá hối đoái
nhỏ|Tỷ giá hối đoái lịch sử so với đồng Euro
Về lịch sử Tỷ giá hối đoái của đồng krona Thụy Điển so với các ngoại tệ khác tùy thuộc vào chính sách tiền tệ của Thụy Điển theo đuổi trong thời điểm đó. Từ tháng 11 năm 1992 một chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi đã được duy trì.. Tỷ giá hối đoái so với đồng euro tương đối ổn định từ năm 2002 (khoảng 9-9,5 SEK = 1 EUR), nhưng từ nửa sau năm 2008 thì đồng krona Thụy Điển mất giá khoảng 20%, và dao động từ 10,4-11 SEK = 1 EUR.
Tiền euro
Ngày 14 tháng 9 năm 2003, một cuộc trưng cầu dân ý về việc gia nhập khu vực euro đã được tổ chức, trong đó 56% trong tổng số khoảng 80% cử tri đi bỏ phiếu đã chống (theo đài BBC).. Có sự nhất trí giữa các đảng là sẽ không bàn luận vấn đề này trước cuộc tổng tuyển cử năm 2010. Sau đó có một cuộc thảo luận về việc mở một cuộc trưng cầu dân ý mới vào năm 2012 hoặc muộn hơn. Các cuộc thăm dò ý dân năm 2005 và 2006 thường cho thấy khoảng 55% người trả lời chống và 45% thuận. Trong cuộc thăm dò tháng 5 năm 2007, thì 33,3% tỏ ý thuận, 53,8% chống đối và 13,0% lưỡng lự.
Trên báo Dagens Nyheter, thủ tướng Thụy Điển Fredrik Reinfeldt nói sẽ không tổ chức trưng cầu dân ý về việc gia nhập đồng euro cho tới khi đạt được sự ủng hộ của dân chúng và đảng Dân chủ Xã hội Thụy Điển. Hiện đảng này chưa có kế hoạch về cuộc trưng cầu dân ý như vậy trước năm 2014..
Tỉ giá hối đoái hiện thời của đồng SEK
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Krona Thụy Điển** (viết tắt: **kr**; mã ISO 4217: **SEK**) là đơn vị tiền của Thụy Điển từ năm 1873 (dạng số nhiều là _kronor_). Một krona gồm 100 _öre_ (tương đương xu). Đồng krona
**Kinh tế Thụy Điển** là một nền kinh tế hỗn hợp tiên tiến, hướng ngoại và có ngành khai thác tài nguyên phát triển. Các ngành công nghiệp chủ đạo là chế tạo ô tô,
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Khẩu hiệu hoàng gia của quốc vương Thụy Điển** là một truyền thống của hoàng gia Thụy Điển bắt nguồn từ những năm đầu thế kỷ 16. Tất cả các vị vua trị vì của
**_Riksdaler_** là một đồng tiền được giới thiệu vào Thụy Điển trong năm 1534 như _daler_, xuất phát từ _thaler_, và đổi tên dưới tên hiện tại của nó trong năm 1604. Nó là đơn
Cảnh nhìn từ Malmö Cầu Oresund nối vào đảo nhân tạo Peberholm, ảnh chụp từ trên không Hình chụp từ vệ tinh nhân tạo [[Cầu dây văng Oresund]] **Cầu Øresund**, **Öresund** hay **Oresund** (tiếng Đan
**The Pirate Bay** (thường được viết tắt là **TPB**) là một website chia sẻ dữ liệu số, người dùng có thể tìm kiếm, tải dữ liệu qua Magnet link và file torrent, sử dụng giao
**Dawit Isaak** (sinh ngày 27 tháng 10 năm 1964) là nhà soạn kịch, nhà báo và nhà văn người Thụy Điển gốc Eritrea. Ông đã bị cầm tù ở Eritrea từ năm 2001 mà không
**_Ondskan_** () là một bộ phim điện ảnh chính kịch của Thụy Điển được công chiếu tại các rạp phim ở Thụy Điển vào ngày 26 tháng 9 năm 2003, do Mikael Håfström làm đạo
**Hãng hàng không Scandinavia** (tên tiếng Anh: **Scandinavian Airlines System**, thường viết tắt là **SAS**; mã IATA: SK; mã ICAO: SAS) là hãng hàng không đa quốc gia của ba nước gồm Đan Mạch, Thụy
nhỏ|phải|Lễ trao giải năm 2010 **Giải tưởng niệm Astrid Lindgren** (tiếng Thụy Điển: _Litteraturpriset till Astrid Lindgrens minne_) là một giải thưởng văn học thiếu nhi quốc tế, do chính phủ Thụy Điển lập ra
**Giải Rolf Schock** là một giải thưởng của Thụy Điển, được thành lập từ năm 1993 và được trao mỗi 2 năm. Giải được thành lập do vốn hiến tặng của triết gia kiêm nghệ
phải|Eyvind Johnson, người đoạt giải năm 1951 Halldis Moren Vesaas, người đoạt giải năm 1960 Torgny Lindgren, người đoạt giải năm 1987 mini|phải|Tor Åge Bringsværd, người đoạt giải năm 1994 Björn Ranelid, người đoạt giải
**Giải Tucholsky** (tiếng Thụy Điển: _Tucholskypriset_) là một giải thưởng văn học của Svenska PEN (_Trung tâm PEN Thụy Điển_) được trao hàng năm cho các nhà văn hoặc người xuất bản bị bách hại,
**Giải Crafoord** là một giải thưởng khoa học thường niên do Holger Crafoord - một nhà công nghiệp người Thụy Điển - và vợ là Anna-Greta Crafoord thiết lập năm 1980. Giải này do Viện
**Göran Fredrik Göransson** (20 tháng 1 năm 1819 - 12 tháng 5 năm 1900) là một thương gia, thợ sắt và nhà công nghiệp Thụy Điển. Ông là người sáng lập công ty Sandvikens Jernverks
nhỏ|upright|[[Sven Nordqvist, tác giả quyển Gubben og katten, đoạt giải năm 2003. Hình năm 2010]] nhỏ|upright|[[Annika Thor, tác giả loạt truyện _En øy i havet_, đoạt giải năm 2000. Hình năm 2009.]] **Giải Astrid Lindgren**
**Tiền điện tử của ngân hàng trung ương** (Central Bank Digital Currency - CBDC) là hình thức kỹ thuật số của tiền định danh (một loại tiền được thiết lập dưới dạng tiền theo quy
**Friends Arena**, cũng được gọi là **Nationalarenan**, là một sân vận động đa năng có mái che có thể thu vào ở Stockholm, Thụy Điển. Nằm bên cạnh hồ Råstasjön ở Solna, ở phía bắc
thumb|Cuộc họp báo công bố người đoạt giải **Nobel kinh tế** 2008 tại Stockholm. Người chiến thắng là [[Paul Krugman.]] **Giải Nobel kinh tế**, tên chính thức là **Giải thưởng của Ngân hàng Thụy Điển
**Zara Maria Larsson** (; sinh ngày 15 tháng 12 năm 1997) là một ca sĩ người Thụy Điển. Cô được khán giả trong nước biết đến nhiều sau khi giành chiến thắng tại chương trình
**Ladonia** (tiếng Thụy Điển: _Ladonien_), tên chính thức **Cộng hòa Hoàng gia Ladonia** (), là một vi quốc gia, được thành lập vào năm 1996 sau cuộc đấu tố tòa án kéo dài nhiều năm
thumb|Logo Cheap Monday gốc do [[Vår thiết kế.]] **Cheap Monday** là một nhãn hiệu quần áo của Thụy Điển. Thành lập vào năm 2000 bởi Örjan Andersson và Adam Friberg, lúc đầu là một cửa
Danh sách này bao gồm các loại tiền tệ ở hiện tại và trong quá khứ. Tên địa phương của tiền tệ được sử dụng trong danh sách này kèm theo tên quốc gia hoặc
nhỏ|450x450px|Phân loại tiền, dựa trên "Tiền điện tử ngân hàng trung ương" của Morten Linnemann Bech và Rodney Garratt **Tiền kỹ thuật số** (hoặc **tiền** **điện tử**) là tiền hoặc các tài sản tương đương
nhỏ|Người đoạt giải Nobel được nhận một huy chương vàng cùng một bằng chứng nhận và 11 triệu [[Krona Thụy Điển|krona (tính đến năm 2023, tương đương 1 triệu USD).]] nhỏ|Những người đoạt giải Nobel
Danh sách này chứa 180 loại tiền tệ chính thức được lưu hành trên thế giới, thuộc 193 quốc gia là thành viên của Liên Hợp Quốc, 2 nhà nước quan sát viên của Liên
[[Tập tin:Thaler.jpg|thumb|Bốn thaler và 1 double thaler (2 thaler), so với đồng 25 cent của Mỹ (ở dưới):Clockwise from top left: Công quốc Saxe-Altenburg 1616 (reverse), Công quốc Saxony 1592, Đại Công quốc Áo 1701
**Giải thưởng âm nhạc Polar** (tên gốc: **Polar Music Prize**) là giải thưởng quốc tế của Thụy Điển, được thành lập vào năm 1989 bởi Stig Anderson, quản lý của nhóm nhạc Thụy Điển ABBA,
**Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2006** là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo
**Asgardia**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Không gian Asgardia**, là một vi quốc gia thành lập bởi một nhóm người đã phóng một vệ tinh vào quỹ đạo của Trái Đất.
**Giải thưởng Cikada** là giải thưởng văn học được thành lập năm 2004 nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh của nhà thơ Thụy Điển Harry Martinson - người đạt giải thưởng Nobel Văn
**.stockholm** là tên miền cấp cao nhất (TLD) và GeoTLD dành riêng cho Stockholm, thủ đô của Thụy Điển. Thành phố Stockholm đã nộp đơn xin cấp tên miền cấp cao nhất vào năm 2012
Đồng **kroon** (ký hiệu: **kr**; code: **EEK**) là đơn vị tiền tệ của Estonia trong 2 thời kỳ lịch sử của đất nước; nó đã được thay thế bởi đồng euro vào ngày 1 tháng
**Iceland** (phiên âm tiếng Việt: "Ai-xlen"; ; ) là một quốc đảo thuộc khu vực châu Âu theo thể chế cộng hòa đại nghị. Iceland nằm giáp vòng Cực Bắc nên có khí hậu rất
**Giải Nobel Vật lý** (tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i fysik_) là giải thưởng thường niên của Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển. Đây là một trong năm giải thưởng Nobel được thành
nhỏ|Viện Nobel Na Uy hỗ trợ Ủy ban Nobel Na Uy tuyển chọn người hoặc tổ chức đủ tiêu chuẩn đoạt giải Nobel Hòa bình và tổ chức lễ trao giải hằng năm tại Oslo.
nhỏ|Krone Đan Mạch **Krone Đan Mạch** (ký hiệu: **kr**; mã ISO 4217: **DKK**) là đơn vị tiền tệ của Đan Mạch bao gồm cả các lãnh thổ tự trị Greenland và Quần đảo Faroe. Đồng
nhỏ|Vàng Bắc Âu **Vàng Bắc Âu**, xuất phát từ tiếng Thụy Điển: _nordiskt guld (nơi nó được phát minh), _là 1 hợp kim đồng có màu như vàng, được sử dụng để đúc những đồng